munlai456

New Member
Đề tài Sự hình thành và thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Sự hình thành và thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam





Trước hết là xu hướng đảo ngược đà tăng trưởng của nền kinh tế từ " âm " (suy giảm tốc độ) sang "dương'' (nâng cao tốc độ ). Chúng ta có hệ thống chính trị ổn định . Sau nhiều năm đổi mới Việt nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội đất nước . Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) bình quân từ 6-7%/ năm trong nhiều năm qua , sáu tháng đầu năm 2000 là 6,2% (cùng kì năm ngoái là 4,3%). Tốc độ tăng trưởng công nghiệp tăng 14,3% cao hơn so với cùng kì năm ngoái Ngoại thương phát triển khá mạnh với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD, tăng 28,5% so với cùng kì năm trước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao sẽ giúp giải toả tình trạng ách tắc thị trường lâu nay . Nhờ đó , các doanh nghiệp sẽ tích cực đầu tư trở lại , công chúng tham gia các hoạt động kinh tế với mức độ sẵn sàng cao hơn .Trong khuôn cảnh như vậy , thị trường giao dịch chứng khoán chắc chắn sẽ dễ dàng thu hút sự quan tâm và tham gia hoạt động của đông đảo mọi người .
Trong việc cải thiện môi trường kinh doanh diễn ra trong nền kinh tế nước ta có thể kể đến hai biến cố chính là sửa đổi và hoàn chỉnh hệ thống thuế , ban hành luật doanh nghiệp. Đi liền với việc áp dụng luật doanh nghiệp là quá trình xoá bỏ hàng loạt cácloại giấy phép con. Số doanh nghiệp mới đăng kí tăng vọt đó là sự ra đời của hơn 5000 doanh nghiệp với vốn đầu tư đăng kí trên 4000 tỷ đồng, điều này được xem như dấu hiệu chuyển động của nền kinh tế và dược các nhà tài trợ đánh giá cao. Đây là môi trường rất thuận lợi cho sự hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán, môi trường đó chứa đựng khả năng tạo nên một sức thúc đẩy đầy tính năng động đầu tư và sự quan tâm mạnh mẽ hơn đến hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ất định trong tương lai .
Theo thông tư số 01/1998/UBCK ngày 13/10/1998 vềviệc phát hành chứng khoán ra công chứng thì :"Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả gốc và lãi ) của tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu ."
Phân loại trái phiếu:
+ Căn cứ vào lợi tức, trái phiếu được phân thành trái phiếu có lợi tức ổn định và trái phiếu có lợi tức thả nổi.
+ Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty ; trái phiếu Chính phủ và trái chính quyền địa phương .
+ Căn cứ vào hình thức phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu vô danh và trái phiếu ghi danh .
1.2.3. Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (chứng từ phát sinh).
+ Chứng quyền ( giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu ).
Là một loại chứng thư do công ty phát hành cho các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông được mua một số lượng cổ phiếu mới do công ty phát hành theo một giá quy định trong một thời hạn nhất định. Cổ đông có thể thực hiện quyền mua, nhưng cũng có thể chuyển nhượng hay đem bán trên thị trường chứng khoán và nhận khoản chênh lệch giá ưu tiên nếu không thực hiện quyền mua hay quyền đặt mua trước.
+ Bảo chứng khoán (chứng khế).
Là một chứng từ tài chính phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi. Bảo chứng phiếu cấp trái chủ hay cổ đông khi phát hành chứng khoán mới quy định lưọng trái phiêú hay cổ phiếu thường được quyền mua chứng khoán với giá đăng ký cao hơn giá thị trường vào thời điểm phát hành trong thời hạn tương đối dài, có khi là vĩnh viễn .
+ Chứng khoán quỹ đầu tư .
Theo quyết định số 05/UBCK3 thì chứng chỉ quỹ đầu tư là sự xác nhận của công ty quản lý quỹ đối với phần vốn mà người đầu tư đã đầu tư vào quỹ nhằm mục đích kinh doanh chứng khoán để kiếm lời. Về bản chất, nó giống như các chứng khoán khác đều thể hiện quyền tài sản của người sở hữu chúng với tài sản hay vốn của tổ chức phát hành .
2. Thị trường chứng khoán.
2.1. Khái niệm và phân loại.
* Khái niệm và đặc điểm .
Nói đến thị trường chứng khoán là nói đến hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán, ở đâu có giao dịch chứng khoán thì cũng có nghĩa là ở đó có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển cao nhất của thị trường tài chính mà tại đó diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Đặc đểm cơ bản của thị trường chứng khoán là thị trường tự do, ở thị trường chứng khoán không có sự độc đoán, can thiệp hay cưỡng ép về giá cả. Gíá mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán hoà toàn do cung cầu quyết định .
*Phân loại.
+ Căn cứ vào quá trình phát triển và giao dịch chứng khoán thì thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp .
Thị trường sơ cấp: là thị trường mà chứng khoán lần đầu được phát hành ra nhằm tạo lập một doanh nghiệp cổ phần hay một doanh nghiệp Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành một chứng khoán mới. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành.
Thị trường thứ cấp: là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp. Tiền và lợi ích thu được từ việc mua bán chứng khoán được chuyển cho người sở hữu chứng khoán.
+ Căn cứ vào tính tập trung của thị trường thì thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung và thị trường không tập trung.
+ Căn cứ vào đối tượng mua bán là cổ phiếu hay trái phiếu, có thể chia ra hai loại thị trường chứng khoán cơ bản là thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu .
+ Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch , thị trường chứng khoán được chia thành thị trường giao ngay, thị trường giao dịch kỳ hạn và thị trường giao dịch tương lai.
2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán .
* Tạo nguồn vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh .
Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong huy động vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Thị trường chứng khoán ra đời là nơi thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo thành nguồn vốn lớn tài trợ cho nguồn kinh tế mà các định chế tài chính khác không làm được. Thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn mở rộng sản xuất kinh doanh để thu nhièu lợi nhuận.
* Thị trường chứng khoán khuyến khích người dân tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh .
Với việc mua bán chứng khoán một cách dễ dàng trên thị trường chứng khoán, nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư được sử dụng một cách linh hoạt hơn, tạo ra lợi nhuận, tránh tình trạng "vốn chết". Thị trường chứng khoán được xem là cầu nối vô hình giữa người có vốn và người cần vốn. Thị trường chứng khoán là kênh điều hoà các nguồn vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu, giải quyết linh hoạt nhu cầu về vốn giữa các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế .
* Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, đồng thời là công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ.
Thị trường chứng khoán kích thích các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hiệu quả hơn. Dân chúng chỉ mua những chứng khoán của các công ty làm ăn có lãi , thị trường chứng khoán buộc các doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh qua đó công chúng có cơ hội đánh giá khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp đểlựa chọn đầu tư. Vì vậy, muốn tồn tại không có cách nào khác là doanh nghiệp phải làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
Đối với nhà nước, thị trường chứng khoán là một công cụ để nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Thông qua thị trường chứng khoán, Nhà nước vay tiền trong dân chúng để cùng ngân sách Nhà nước thực hiện các biện pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giải quyết những thâm hụt ngân sách tạm thời. Đồng thời qua thị trường chứng khoán, Nhà nước kiểm soát một phần lượng tiền tệ trong lưu thông và phần nào có tác dụng kiềm chế lạm phát, khuyến khích đầu tư thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội của mình.
+ Thị trường là công cụ đánh giá doanh nghiệp, đánh giá và phản ánh nền kinh tế.
Thông qua giá cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, người đầu tư biết được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp . Trị giá cổ phiếu cao biểu hiện doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả và thu hút được người đầutư. Ngược lại giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn mệnh giá chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, nếu doanh nghiệp có biện pháp chính sách kinh doanh không tốt sẽ đi tới phá sản. Triển vọng tương lai của các doanh nghiệp cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị trường giá cổ phiếu và sự diễn biến quá trình biến động thị trường giá cổ phiếu của công ty.
2.3. Các nguyên tắc hoạt...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top