Bay

New Member
Download Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa

Download miễn phí Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa





Mục lục
 
Lời mở đầu 1
Phần một : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa. 2
1.1- Toàn cầu hóa, bản chất và tác dụng của nó. 2
1.1.1- Quan niệm về toàn cầu hóa 2
1.1.2- Bản chất và đặc điểm của toàn cầu hóa 2
1.1.3- Tác dụng của toàn cầu hóa kinh tế. 3
1.2- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) 5
1.2.1- Khái niệm, bản chất và đặc điểm của FDI 5
1.2.2- Tác dụng của FDI 7
1.3- Việc làm và tạo việc làm cho người lao động. 8
1.3.1- Một số khái niệm 8
1.3.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động 11
1.4- Tác động của FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình toàn cầu hóa. 12
1.4.1-Về mặt số lượng: 12
1.4.2- Về mặt chất lượng: 13
Phần hai : Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa. 15
2.1- Ảnh hưởng của tiến trình toàn cầu hóa đối với Việt Nam. 15
2.2- Tình hình thu hút và thực hiện FDI ở Việt Nam 15
2.3- Thực trạng về lao động, việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm qua. 16
2.3.1- Nguồn lao động: 16
2.3.2- Việc làm và tình hình tạo việc làm 17
2.3.3- Thất nghiệp ở Việt Nam. 18
2.4- Vấn đề tạo việc làm thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam hiện nay. 19
2.4.1 Về mặt số lượng: 19
2.4.2 Về mặt chất lượng: 20
2.5- Những hạn chế tạo việc làm thông qua FDI ở Việt Nam 21
2.6- Triển vọng thu hút FDI và tạo việc làm thông qua FDI năm 2007 của nước ta. 21
Phần ba : Những giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Viêt Nam. 23
3.1- Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam 23
3.2- Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam 25
3.3- Các giải pháp thu hút lao động làm việc trong khu vực FDI 27
Kết luận 29
Danh mục tài liệu tham khảo: 30
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ượng kinh tế-xã hội phổ biến ở các nước đang phát triển cũng như các nước công nghiệp tiên tiến. Theo đúng nghĩa của từ thất nghiệp là mất việc làm hay sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, nó không chỉ làm lãng phí “ tài sản” quý nhất là nguồn lực con người mà còn gây ra những hậu quả tâm lý- xã hội xấu đi kèm những tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự không lường.
Phạm trù việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với phạm trù con người, do vậy hình thành nên khái niệm người có việc làm, người thiếu việc làm, người thất nghiệp.
Tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 13 của Tổ chức Lao động quốc tế ( ILO) các nhà thống kê về Lao động đưa ra các khái niệm như sau:
Người có việc làm là người làm một việc gì đó được trả công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hay tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận được tiền công hay hiện vật.
Người thiếu việc làm là người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm them.
Còn theo tài liệu điều tra lao động- việc làm hang năm của Bộ Lao động , Thương binh và Xã hội thì khái niệm người thất ngiệp như sau: Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang làm việc nhưng không tìm được việc làm, được xác định dựa trên yếu tố:
Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua; hay không có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm ở đâu hay tìm mãi không được.
hay trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ việc làm dưới 8 tiếng, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc.
Tạo việc làm:
Xét về bản chất thì việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất bao gồm cả về mặt số lượng và chất lượng. Nhưng đây mới chỉ là điều liện cần thiết để có việc làm vì trạng thái phù hợp này còn cần nhiều yếu tố khác. Do vậy, tạo việc làm là một quá trình trong đó việc tạo ra chỗ làm việc và thu hút người lao động vào làm việc mới chỉ là khâu đầu tiên của quá trình đó, Chính vì vậy, tạo việc làm là quá trình:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Việc tạo ra tư liệu sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cụ thể như:vốn đầu tư, và tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với tư liệu sản xuất đó
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động phụ thuộc vào quy mô dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự di chuyển lao động. Chất lượng lao động thì phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục, đào tạo và sự phát triển y tế, thể thao, chăm sóc sức khỏe cộng đồng..
Ba là, sự hình thành môi trường cho sư kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động. Môt trường cho sự kết hợp này bao gồm hệ thống các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chính sách khuyến khích và thu hút người lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, chính sách thất nghiệp, chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư,…
Bốn là, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao. Các giải pháp này có thể kể đến các nhóm giải phát về quản lý và điều hành, về thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, các giái pháp duy trì và nâng cao chất lượng của sức lao động, kinh nghiêm quản trị kinh doanh của người sử dụng lao động…
Mặt khác việc làm chỉ có thể tạo ra khi cả người sử dụng lao động và người lao động gặp gỡ trao đổi nhất trí về sử dụng sức lao động. Do đó, cơ chế tạo việc làm phải được xem xét ở cả phía người sử dụng lao động và người lao động đồng thời không thể thiếu vai trò của Nhà nước, cụ thể:
Về phía người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có vai trò tạo chỗ làm việc và duy trì chỗ làm việc. Để tạo chỗ làm việc phải có vốn, nắm bắt được công nghệ, có kiến thức và kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và phải có được thị trường. Mặt khác, muốn tạo việc làm người sử dụng lao động phải đến thị trường lao động để thuê lao động, chỉ khi người sử dụng lao động thuê được sức lao động cho chỗ làm việc của họ thì việc làm mới được hình thành.
Về phía người lao động
Người lao động muốn có việc làm phải có sức khỏe, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với công việc đòi hỏi. Do vậy, người lao động phải đầu tư cho chính bản thân họ, thể hiện ở sự đầu tư nâng cao sức khỏe, đầu tư vào giáo dục và đào tạo, chuyên môn nghề nghiệp. mặt khác, người lao động phải chủ động kiếm việc làm và nắm bắt các cơ hội về việc làm.
Về phía Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo việc làm, thể hiện trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho việc làm hình thành và phát triển, tạo ra môi trường thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động phát huy được khả năng của họ, đưa ra các chính sách kiên quan đến người sử dụng lao động và người lao động, cụ thể như các chính sách về khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước,….và các chính sách về giáo dục- đào tạo, chính sách về sức khỏe- y tế- xã hội. Nhà nước đảm bảo phân bổ các nguồn lực hợp lý, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh tạo việc làm. Nhà nước có vai trò trong hệ thống hướng nghiệp, các trung tâm giao dịch, giới thiệu việc làm…,tạo ra cơ sở pháp lý để cho thị trường lao động phát triển,…
1.3.2- Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động
Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động được thể hiện bởi các lý do sau:
Một là, trong tiến trình toàn cầu hóa, hôi nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc dịch chuyển cơ cấu lao động sẽ kéo theo sự dich chuyển cơ cấu lao động; sự phân công lao động trong nước cũng như quốc tế. Kết quả là một số nghề cũ mất đi, một số nghề mới ra đời, có các dòng người di chuyển từ nơi có thu nhập thấp đến nơi có thu nhập cao, di chuyển từ nông thôn ra thành thị, từ nước này sang nước khác kiếm việc làm, gây nên sức ép về việc làm và tăng thất nghiệp. Mặt khác nước ta có quy mô dân số tương dối lớn, tỷ lệ tăng dân số cao và cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Hàng năm, có khoảng từ 1.4-1.5 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động, cùng với số lao động thất nghiệp của các năm trước sẽ trở thành gánh nặng cho các gia đình và xã hội, ảnh hưởng đến trât tự. Do đó, cần thiết phải tạo việc làm cho số lao động bị thất nghiệp và giảm sức ép về việc làm.
Hai là tạo việc làm đầy đủ cho người lao động còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, ở chỗ cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là được làm v...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
I Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần Sudico Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
L Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư Luận văn Kinh tế 0
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
D đề cương ôn thi môn quản lí dự án đầu tư Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Đề án Giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top