Caddaric

New Member
Download Luận văn Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Download miễn phí Luận văn Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn





MỤC LỤC
Trang phụbìa
Lời Thank
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từviết tắt
Danh mục các bảng sốliệu
Danh mục các sơ đồ- biểu đồ
Mở đầu
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG THỜI KỲHỘI NHẬP . 1
1.1. Tín dụng . 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng . 1
1.1.2. Lịch sửphát triển quan hệtín dụng . 2
1.1.2.1. Giai đoạn đầu hình thành . 2
1.1.2.2. Giai đoạn từthếkỷ17 đến thếkỷ18 . 3
1.1.2.3. Giai đoạn từcuối thếkỷ18 đến đầu thếkỷ20 . 6
1.1.2.4. Giai đoạn từ đầu thếkỷ20 đến nay . 7
1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng . 8
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động tín dụng . 8
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đấn chất lượng tín dụng. 10
1.2.2.1. Nhóm nhân tốbên ngoài . 10
1.2.2.2. Nhóm nhân tốbên trong. 12
1.3.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng trong kỳhội nhập .15
1.4. Nguyên tắc quốc tếvềquản lý nợxấu (Nguyên tắc Basel) .17
1.4.1. Giới thiệu sơlược vềBasel .17
1.4.2. Các nguyên tắc vềphòng ngừa nợxấu .18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀCHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN . 25
2.1. Giới thiệu chung vềNgân hàng TMCP Sài Gòn. 25
2.1.1. Sơlược vềsựhình thành và phát triển của NH TMCP Sài Gòn .25
2.1.2. Tình hình hoạt động của NH TMCP Sài Gòn trong thời gian qua .26
2.1.2.1. Vềphát triển mạng lưới .26
2.1.2.2. Vềhoạt động kinh doanh.27
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ.30
2.1.2.4. Hiệu quảkinh doanh .32
2.2. Phân tích hoạt động tính dụng tại NH TMCP Sài Gòn.33
2.2.1. Xét theo thời hạn cho vay .33
2.2.2. Xét theo đối tượng khách hàng .34
2.2.3. Xét theo ngành kinh tế.35
2.2.4. Nhận xét vềquy mô và cơcấu tín dụng tại SCB.35
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn .37
2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại SCB xét vềmặt định lượng.37
2.3.1.1. Nợquá hạn tại SCB .37
2.3.1.2. Thời gian giải quyết hồsơtín dụng tại SCB .40
2.3.1.3. Tỷlệtừchối cho vay .41
2.3.1.4. Mức độhài lòng của khách hàng .41
2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại SCB xét vềmặt định tính.42
2.3.2.1. Vềcông tác tín dụng tại SCB .42
2.3.2.2. Vềcông tác tổchức hoạt động tín dụng tại SCB.45
2.3.2.3. Vềnguồn nhân lực của SCB.46
2.3.2.4. Vềcông nghệthông tin của SCB.49
2.3.3. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại SCB .51
2.3.3.1. Những tồn tại .51
2.3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại SCB . 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN . 59
3.1. Định hướng phát triển của SCB trong thôøi gian tôùi.59
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SCB trong thời gian tới .61
3.2.1. Giải pháp vi mô.62
3.2.1.1. Giải pháp mang tính hệthống và chiến lược kinh doanh.62
3.2.1.2. Giải pháp vềchính sách quản trị.65
3.2.1.3. Giải pháp vềnhân sự.70
3.2.1.4. Kiện toàn bộmáy tổchức hoạt động .72
3.2.1.5. Cơsởhạtầng và công nghệ.72
3.2.2. Các giải pháp vĩmô .73
3.2.2.1. Định hướng phát triển của NHNN.73
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC.76
3.2.3. Các giải pháp hỗtrợ.77
3.2.3.1. NHNN cần giữvai trò định hướng phát triển cho NHTM. 77
3.2.3.2.Thúc đẩy các tổchức đánh giá, xếp loại doanh
nghiệp và cung cấp các thông tin tài chính hình thành và phát triển . 78
3.2.3.3. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành nghềvà
tăng cường mối quan hệgiữa Hiệp hội với các thành viên . 79
3.2.3.4. Giải pháp hỗtrợkhác.79
Kết luận .82
Tài liệu tham khảo
Phụlục
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

00
16000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tháng
07/2007
Huy động
Cho vay
(Nguồn: tổng hợp;báo cáo thường niên 2004, 2005, 2006 của SCB)
Xét về cơ cấu tín dụng: hiện nay SCB đang thiếu sự đa dạng về đối tượng
khách hàng, ngành nghề kinh tế.
Xem bảng cơ cấu tín dụng phân theo đối tượng khách hàng - bảng 2.8, SCB
chỉ có bốn đối tượng khách hàng là DNNN; hợp tác xã; Công ty cổ phần, Công ty
TNHH; và DNTN, cá thể. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được SCB chú trọng
45
(chiếm trên 55% tổng dư nợ), tiếp đến là đối tượng DNTN, cá thể (chiếm trên 30%).
Các đối tượng khác như: doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài…vẫn thiếu sự quan tâm của ngân hàng.
Về ngành nghề, hiện nay SCB đã đầu tư tín dụng vào rất nhiều ngành, song
trong đó, có nhiều ngành chiếm tỷ trọng nhỏ xoay quanh mức 1%-2%, thậm chí có
một số ngành có tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng dư nợ dưới 1% như: nông lâm
nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai thác mỏ, sản xuất phân phối điện, khí đốt và
nước, tài chính tín dụng. Thêm vào đó, SCB có sự mất cân đối trong cơ cấu tín
dụng, dư nợ cho vay tập trung ở một, hai ngành nghề, thời hạn cấp tín dụng:
ƒ Về ngành nghề, trên 70% dư nợ tín dụng của ngân hàng hiện nay tập
trung vào hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng và có xu hướng ngày càng gia
tăng. Các ngành còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này cho thấy còn rất nhiều
ngành có hiệu quả kinh tế cao như: giao thông vận tải, công nghiệp khai khoáng,
chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ - hải sản xuất khẩu, năng lượng dầu khí, du lịch,
các ngành công nghiệp trọng điểm…đang bị ngân hàng bỏ ngỏ, chưa được quan tâm
đúng mức. Với cơ cấu ngành nghề cho vay như vậy, rõ ràng chưa mang lại hiệu quả
cao nhất cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tập trung dư nợ vào một ngành
trong khi hệ thống thông tin cần để thẩm định các khoản vay thuộc ngành này
thường không đầy đủ, khó kiểm tra được tính chính xác. Hơn nữa, với điều kiện
quản lý khách hàng và hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng của SCB hiện nay
chưa thật sự hiệu quả nên rủi ro tiềm ẩn là rất cao.
ƒ Về thời hạn cấp tín dụng, dư nợ của ngân hàng tập trung phần lớn vào tín
dụng ngắn hạn. Dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư
nợ. Việc tập trung dư nợ vào loại hình tín dụng ngắn hạn tuy rằng phù hợp với cơ
cấu vốn huy động của Ngân hàng, có rủi ro thấp hơn tín dụng trung dài hạn, song
việc này ảnh hưởng đến việc duy trì dư nợ và sự bền vững trong thu nhập của ngân
hàng.
46
Theo xu hướng hiện nay, các ngân hàng đang nỗ lực gia tăng các khoản vay
trung dài hạn có tính chất ổn định, đặc biệt tập trung vào cho vay tiêu dùng, bất
động sản đối với cá nhân (xem bảng 2.9 - phụ lục 1). Đơn cử ACB, trước đây chỉ
cho vay bất động sản với khoảng 10% tổng dư nợ đối với các dự án căn hộ chung
cư có liên kết với các công ty địa ốc, vì ngại rủi ro khi khách hàng thế chấp chủ yếu
là quyền phát sinh từ hợp đồng mua căn hộ chứ chưa có giấy chủ quyền hợp lệ. Tuy
nhiên, sau một thời gian triển khai, đối tượng khách hàng ở chương trình này là
khách hàng tiềm năng và có khả năng trả nợ tốt. Vì vậy trong năm 2007, ACB quyết
định đẩy mạnh cho vay chương trình này lên 20-25% tổng dư nợ đối với hình thức
cho vay mua nhà liên kết, trong đó ACB lựa chọn các dự án đáng tin cậy của các
Công ty bất động sản có uy tín.
Tại SCB, tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn bằng 0
(theo quy định là không quá 40%/nguồn vốn ngắn hạn). Tuy nhiên, thực tế tỷ lệ cho
vay trung dài hạn đối với hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn chưa thật sự cạnh tranh
với các ngân hàng khác thể hiện ở số lượng và đặc điểm sản phẩm chưa có nhiều
nổi bật.
Như vậy, nhìn chung hoạt động tín dụng tại SCB đang có sự tăng trưởng khá
cao, đem lại nguồn thu chính và đáng kể cho ngân hàng trong thời gian qua. Tuy
nhiên, nguồn thu này chưa thật sự bền vững do phần lớn dư nợ của SCB là ngắn
hạn, đồng thời SCB cũng chưa đa dạng hóa đối tượng khách hàng, các ngành nghề
kinh tế cho vay. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng tại SCB đang tiềm ẩn nhiều
rủi ro, đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ, nhất là về chất lượng các khoản cấp tín
dụng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN:
2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại SCB xét về mặt định lượng:
2.3.1.1. Nợ quá hạn tại SCB:
47
Như đã phân tích ở trên, dư nợ tín dụng của SCB đã tăng trưởng với một tốc
độ khá nhanh, năm 2006 so với năm 2003 tăng hơn 700%. Tuy nhiên đi đôi với sự
tăng trưởng này, cần xem xét về chất lượng của các khoản cho vay.
Với SCB, nợ quá hạn từ năm 2003 đến tháng 07/2007 được thể hiện qua bảng 2.10.
BẢNG 2.10: CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN CỦA SCB QUA CÁC NĂM
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tháng
07/2007
Tổng dư nợ 1.004 1.813 3.357 8.203 13.341
Nợ quá hạn 0,5 40 94 73 68
Nợ xấu 39 69 56
Tỷ trọng nợ quá
hạn/ Tổng dư nợ
1,16% 2,22% 2,8% 0,89% 0,51%
Tỷ trọng nợ xấu/
Tổng dư nợ
1,17% 0,85% 0,42%
(Nguồn: tổng hợp, báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006 của SCB)
Qua bảng số liệu này, ta có thể thấy rằng nợ quá hạn của SCB đối nghịch với
tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Năm 2003 là năm đầu tiên của sự cải tổ, tên gọi Ngân hàng TMCP Sài Gòn lần
đầu tiên xuất hiện vào tháng 4/2003 thay thế cho tên cũ Quế Đô, với số lỗ lũy kế
hơn 23 tỷ đồng. Năm này, con số tuyệt đối của nợ quá hạn là 517 triệu đồng, chỉ
chiếm 1,16% tổng dư nợ.
Bước sang năm 2004, năm thứ hai của giai đoạn cải tổ, nợ quá hạn đã tăng lên
40 tỷ đồng, so với sự tăng lên của tổng dư nợ thì con số này là khá cao. Tổng dư nợ
tăng là 81%, trong khi đó, nợ quá hạn tăng trên 7900%, tức tăng hơn 79 lần. Tuy
nhiên, do đây là giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi nên không thể tránh được
những khó khăn. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao so với năm trước đó nhưng vẫn
48
trong giới hạn cho phép của NHNN (tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ phải nhỏ hơn
5%).
Sang năm 2005, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ vẫn còn cao (thậm
chí còn tăng so với năm 2004) nhưng tốc độ tăng đã bắt đầu giảm xuống. Nếu năm
2004, tỷ lệ nợ quá hạn tăng 79 lần so với năm 2003, thì sang năm 2005 tỷ lệ nợ quá
hạn chỉ tăng 1,35 lần so với năm 2004, trong khi tỷ lệ tăng của tổng dư nợ không
thay đổi nhiều. Đây là dấu hiệu cho thấy, SCB đã bắt đầu quan tâm hơn về chất
lượng của hoạt động cấp tín dụng.
Kể từ năm 2006 đến nay, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đáng kể so với trước cả số
tuyệt đối lẫn số tương đối. Năm 2006, nợ quá hạn là 73 tỷ đồng (tương đương
0,89%) tổng dư nợ, và đến tháng 07/2007 nợ quá hạn là 68 tỷ đồng (tương đương
0,51%) trong tổng dư nợ.
Như vậy, kể từ năm 2006 đến nay tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống dưới mức
2% so với tổng dư nợ. Đây là tỷ lệ mà HĐQT và Ban điều hành SCB đưa ra nhằm
nâng cao hơ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3 Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của công ty cổ phần Bình Dương Star Quản trị Chất lượng 0
D Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kinh doanh của công ty TNHH manulife Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phần buông phòng của kháchsạn Brilliant Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
C Em nhờ ad tải hộ em giúp tài liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt 10/10 năm 2018 Sinh viên chia sẻ 1
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT trong công tác Quân sự Quốc phòng địa phương Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top