Download Tiểu luận Nội dung cơ bản của pháp luật quốc tịch hiện hành – Những điểm kế thừa và phát triển miễn phí





Những nguyên tắc, quy định chung về quốc tịch của công dân Việt Nam được quy định trong chương I của Luật. Về cơ bản, những điều khoản quy định tại chương I không thay đổi nhiều so với Luật quốc tịch năm 1998, tuy nhiên nổi lên một số điểm đáng chú ý sau:
– Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp đến nay, Luật quốc tịch đã đưa ra khái niệm về “Quốc tịch Việt Nam”. Điều 1 Luật năm 2008 đã quy định “Quốc tịch Việt Nam”: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”. Đây thực ra không phải là một quy định hoàn toàn mới mà đã được nhắc đến trong Lời nói đầu của Luật năm 1998, nhưng Luật năm 2008 đã đưa xuống thành Điều 1 càng nhấn mạnh hơn nữa ý nghĩa của khái niệm quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam là cơ sở pháp lý đầu tiên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước Việt Nam và ngược lại. Đây không chỉ là sự khẳng định mà còn là cơ sở vững chắc để đưa các quy phạm pháp luật quốc tịch vào đời sống, khẳng định chắc chắn về mối quan hệ bền chặt giữa nhà nước và công dân.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

h tự, thủ tục, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước, huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Chương IV: Thay đổi quốc tịch của người chưa thành niên và của con nuôi (từ Điều 35 đến Điều 37)
Chương này quy định về quốc tịch của con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hay thôi quốc tịch Việt Nam hay bị tước, huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Chương V: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về quốc tịch (từ Điều 38 đến Điều 41)
Chương này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước, Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài; Vấn đề thông báo và đăng tải kết quả giải quyết các việc về quốc tịch.
– Chương VI: Điều khoản thi hành (từ Điều 42 đến Điều 44)
Chương này quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với việc giải quyết hồ sơ các việc về quốc tịch được tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực; Hiệu lực thi hành của Luật; việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
2. Nội dung cơ bản của Luật Quốc tịch 2008
a, Nguyên tắc một quốc tịch mềm dẻo
Đây là nguyên tắc cơ bản thể hiện trong chương I của Luật Quốc tịch VN năm 2008. Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định : “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”. Nguyên tắc một quốc tịch mền dẻo thể hiện ở chỗ một mặt Luật xác định ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mỗi cá nhâ đều có quyền có quốc tịch Việt Nam, mỗi thành viên các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam, Nhà nước thừa nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên cũng thừa nhận tình trạng một số người có hai hay nhiều quốc tịch.
Do công nhận thực trạng một số công dân có hai hay nhiều quốc tịch nên Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 đã bổ sung thêm Điều 12 quy định về việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài. Các vấn đề này sẽ được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hay theo các tập quán và thông lệ quốc tế.
Việc khẳng định một số ngoại lệ có thể có hai quốc tịch không có nghĩa là từ bỏ nguyên tắc một quốc tịch mà chỉ là sửa đổi nguyên tắc này cho mềm dẻo hơn, phù hợp với chính sách của Nhà nước ta về hội nhập quốc tế, đại đoàn kết dân tộc và chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Những trường hợp ngoại lệ có thể có hai quốc tịch là những trường hợp được Chủ tịch nước cho phép giữ quốc tịch nước ngoài khi được nhập quốc tịch Việt Nam (khoản 3 Điều 19), được trở lại quốc tịch Việt Nam (khoản 5 Điều 23); trường hợp quốc tịch của trẻ em là con nuôi (Điều 37) và trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có nguyện vọng giữ quốc tịch Việt Nam (khoản 2 Điều 13).
b, Về chính sách quốc tịch cho những người đã sống ổn định trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 22 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 đã quy định : “Người không quốc tịch mà không có đầy đủ giấy tờ về nhân thân nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính từ ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định”.
Tình trạng người không quốc tịch, người không rõ quốc tịch nước nào đang thường trú trên lãnh thổ nước ta tương đối nhiều. Trải qua nhiều năm cư trú, làm ăn, sinh sống ổn định trên lãnh thổ nước ta, đến nay họ đã thực sự hoà nhập vào cộng đồng người Việt về mọi mặt đời sống. Tuy nhiên, về mặt pháp lý, những người này cũng như con cháu của họ chưa được hưởng quy chế công dân Việt Nam, vì chưa được xác định có quốc tịch Việt Nam. Hầu hết họ là những người lao động, trình độ văn hoá thấp, không còn một giấy tờ tuỳ thân nào nên việc nhập quốc tịch cho họ theo thủ tục thông thường không thể thực hiện được. Nếu không giải quyết nhập quốc tịch cho họ thì không chỉ gây khó khăn cho cuộc sống của họ mà còn rất phức tạp trong công tác quản lý của địa phương. Quy định tại Điều 22 là giải pháp để tháo gỡ vướng mắc này trong thực tế. Chính phủ sẽ chủ động trong việc giải quyết việc xin nhập quốc tịch Việt Nam cho đối tượng này theo một trình tự thủ tục đơn giản nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ đúng thẩm quyền của Chủ tịch nước trong việc quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
c, Luật Quốc tịch năm 2008 đã luật hóa một số quy định về thủ tục, trình tự giải quyết các việc về quốc tịch trước đây thể hiện trong các văn bản dưới luật và có những cải cách hành chính cụ thể.
Đối với từng việc về quốc tịch, Luật quy định cụ thể hồ sơ gồm những giấy tờ gì (các Điều 20, Điều 24, Điều 28) và quy trình giải quyết hồ sơ từ cấp tỉnh đến cấp Trung ương. Ví dụ như đối với những người muốn nhập, trở lại hay thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú (đối với người xin thôi quốc tịch Việt Nam hiện đang ở nước ngoài có thể nộp hồ sơ tại Cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài)…
Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 còn thể hiện sự cải cách thủ tục hành chính làm cho các thủ tục nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch đơn giản hơn và rút ngắn hơn thời gian chờ đợi cho người làm thủ tục. Tất cả đã được quy định chi tiết trong các điều luật như Điều 21, 25, 29, 32 và 34 về thời gian, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Ví dụ như tổng thời gian giải quyết tại các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp Trung ương đối với việc nhập quốc tịch là 115 ngày (không kể thời gian bổ sung hồ sơ của người xin nhập quốc tịch), đối với việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam là 85 ngày (trường hợp nộp hồ sơ ở trong nước) hay 70 ngày (trường hợp nộp hồ sơ ở cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài), đối với việc xin thôi quốc tịch Việt Nam là 80 ngày (trường hợp nộp hồ sơ ở Sở Tư pháp) hay 65 ngày (trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan thay mặt Việt Nam ở nước ngoài).
Đây có thể coi là bước đột phá trong việc giải quyết hồ sơ quốc tịch, góp phần thực hiện công khai, minh bạch hoá các thủ tục hành chính và cải cách hành chính theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Việc quy định thời gian giải quyết hồ sơ ở từng công đoạn trong quy trình tạo điều kiện cho người dân có cơ sở pháp lý yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các việc về quốc tịch.
e, Giữ quốc tịch Việt Nam
Khoản 2 Điều 13 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định : “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn năm năm kể từ ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top