Download Tiểu luận Sự khác nhau về điều kiện và hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi giữa luật nuôi con nuôi và chế định nuôi con nuôi trong luật Hôn nhân và gia đình 2000 miễn phí





KẾT CẤU BÀI LÀM
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .1
NỘI DUNG .1
1. Lý luận chung về việc nuôi con nuôi 1
1.1.Khái niệm nuôi con nuôi .1
1.2.Khái niệm chế định nuôi con nuôi .1
1.3.Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi .2
2. Sự khác nhau về điều kiện và hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi
giữa Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật NCN .2
2.1.Điều kiện của việc nuôi con nuôi 2
2.1.1.Điều kiện với người được nhận làm con nuôi .2
2.1.2.Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi .4
a) Trường hợp nuôi con nuôi trong nước .4
b) Trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài .5
2.1.3.Điều kiện về ý chí của các chủ thể .6
2.2. Hệ quả pháp lí của việc nuôi con nuôi .7
2.2.1.Về mối quan hệ ba bên giữa cha mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ .7
2.2.2.Vấn đề về báo cáo tình hình phát triển của con nuôi .9
3. Những hạn chế cần sửa đổi bổ sung và một số ý kiến hoàn thiện về điều kiện và hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi
3.1. Vấn đề về điều kiện của việc nuôi con nuôi .9
3.2. hệ quả pháp lý của nuôi con nuôi 10
C. KẾT BÀI 10
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

tâm, giáo dục.
Về mặt pháp lí, nhận nuôi con nuôi và nhận nuôi con nuôi là một quyền tự do nhân thân của các cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ. Nuôi con nuôi không chỉ là biện pháp tốt nhất, phù hợp và có lợi ích với trẻ em mà còn là cách thực hiện hợp pháp quyền làm cha mẹ của cá nhân.
2. Sự khác nhau về điều kiện và hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi giữa luật nuôi con nuôi và chế định nuôi con nuôi trong luật Hôn nhân và gia đình 2000
2.1. Điều kiện của việc nuôi con nuôi
2.1.1. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi.
Trước hết, Luật NCN đã thống nhất các điều kiện của người được nhận làm con nuôi trong nước và nước và nước ngoài, vì vậy điều kiện của người được nhận làm con nuôi trong nước và ngoài nước như nhau. Theo quy định thì ngoài việc đáp ứng những điều kiện nuôi con nuôi trong nước, Điều 1 Nghị định 69/2006/ NĐ- CP còn quy định thêm các điều kiện cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước ngoài. Luật NCN đã quy định chung điều kiện của người được nhận làm con nuôi tại điều 8, không phân biệt nuôi trong nước hay nuôi con nuôi có yếu tố nứơc ngoài. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa Luật NCN và Luật HN&GĐ về vấn đề này ở một số điểm sau:
Thứ nhất, theo Khoản 1 Điều 68 Luật HN và GĐ năm 2000 quy định “ người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống” còn Luật NCN lại quy định tại Khoản 1 Điều 8 về độ tuổi của ngươì được nhận làm con nuôi là “ Trẻ em dưới 16 tuổi”.
Tại sao lại có sự khác biệt này? Đó là bởi vấn đề về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi, với mục đích chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em được nhận làm con nuôi trong môi trường gia đình nên độ tuổi của trẻ em được nhận làm con nuôi trong Luật NCN có quan hệ và gắn bó mật thiết với độ tuổi được coi là trẻ em trong Luật chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Vì vậy, Luật NCN tăng độ tuổi của người được làm con nuôi thành “dưới 16 tuổi”( Điều 8 Khoản 1), nhằm phù hợp với độ tuổi của trẻ em được quy định trong Luật Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em năm 2005 (theo điều 1, trẻ em theo quy định của luật này là công dân Việt Nam từ 16 tuổi trở xuống). Như vậy, trừ các trường hợp ngoại lệ được quy định tại khoản 2 điều 8, đối tượng điều chỉnh chủ yếu của Luật này chính là trẻ em, quy định này phù hợp với mục đích nuôi con nuôi. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong nước đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh cam kết quốc tế với trường hợp người nước ngoài nhận nuôi.
Thứ hai, theo Khoản 1 Điều 68 Luật HN và GĐ năm 2000 quy định: Người trên 15 tuổi có thể đựơc nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hay làm con nuôi người già yếu cô đơn. Còn tại Khoản 2 Điều 8 Luật NCN lại quy định trường hợp ngoại lệ về độ tuổi người được nhận làm con nuôi là người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu được cha dượng, mẹ kế hay cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Ở đây có 2 sự khác nhau, đó là:
+ Luật NCN không quy định vấn đề “được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hay làm con nuôi người già yếu cô đơn”. Vì những trường hợp này chỉ là quan hệ vì mục đích chăm sóc, phụng dưỡng. Việc loại bỏ các trường hợp này phù hợp với mục đích và nguyên tắc nuôi con nuôi là để tìm mái ấm gia đình cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trong môi trường gia đình; còn công tác đảm bảo cuộc sống cho thương binh, người tàn tật, người già yếu cô đơn sẽ do pháp luật về an sinh xã hội điều chỉnh.
+ Phần lớn những người ở độ tuổi từ 16 đến 18 chưa thể tự nuôi sống bản thân, tâm sinh lí cũng chưa phát triển hoàn thiện. Vì vậy pháp luật quy định người ở độ tuổi này có thể được cha dượng, mẹ kế hay cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi để đảm bảo tính nhân đạo của việc nuôi con nuôi. Hiện nay có tương đối nhiều hồ sơ xin nhận trẻ em là con riêng của vợ hay chồng làm con nuôi. Việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi của người cha dượng hay mẹ kế nhằm đảm bảo cho trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cái khi trẻ em có cha mẹ kết hôn với người nước ngoài và người cha, người mẹ kế của trẻ em muốn nhận trẻ em đó làm con nuôi.
Thứ ba, theo khoản 2 điều 68 Luật HN và GĐ năm 2000: “ Một người chỉ có thể làm con nuôi một người hay của cả hai vợ chồng” còn tại khoản 3 Điều 8, Luật NCN năm 2010 lại quy định: “ một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hay của cả hai người là vợ chồng”. Quy định của luật HN và GĐ chưa làm rõ vấn đề một người đã có vợ hay chồng có được phép nhận con nuôi riêng hay không. Luật NCN đã có sự thay đổi, hiểu theo quy định của khoản 3 điều 8, luật chỉ cho phép một người độc thân hay cả hai vợ chồng nhận con nuôi. Như vậy, Luật NCN không cho phép người đã có vợ hay chồng nhận con nuôi riêng, việc nhận con nuôi cần có sự thống nhất của cả hai vợ chồng. Đây cũng là một điều luật nhằm đảm bảo cho trẻ được cho làm con nuôi có một môi trường gia đình trọn vẹn, có sự yêu thương của tất cả các thành viên trong gia đình.
2.1.2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi.
* Trường hợp nuôi con nuôi trong nước:
Cũng giống như quy định theo Luật HN và GĐ năm 2000, Luật NCN tiếp tục kế thừa một số điều kiện của người nhận con nuôi như: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, có tư cách đạo đức tốt…
Thứ nhất, “ điều kiện thực tế” để nuôi con nuôi trong Luật HN và GĐ được bổ sung trong quy định tại điểm c khoản 1 điều 14 Luật NCN năm 2010 là điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Như vậy, so với Luật HN và GĐ năm 2000 thì Luật NCN năm 2010 đã có quy định cụ thể rõ ràng hơn về vấn đề này. Quy định này tạo sự thuận lợi cho những người có thẩm quyền trong việc xem xét điều kiện của người nhận nuôi, từ đó đưa ra các quyết định hợp lí để công nhận hay không công nhận việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi.
Theo khoản 3 điều 14 Luật NCN 2010, đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hay cô, cậu, dì, chú, bác nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng theo quy định điều kiện hơn con nuôi 20 tuổi trở lên và điều kiện về sức khoẻ, kinh tế, chỗ ở đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Sự điều chỉnh này của pháp luật là hợp lí, bởi nếu cha dượng, mẹ kế muốn nhận con riêng của vợ hay chồng mà không đáp ứng đủ điều kiện trên thì sẽ ngăn cản việc trẻ em có một gia đình trọn vẹn. Như vậy, quy định này nhằm đảm bảo cho con nuôi được sống trong môi trường gia đình với những người thân thuộc dù người nhận nuôi là cha dượng, mẹ kế, cô, dì, chú, bác ruột không có đủ điều...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top