Download Tiểu luận Một số vấn đề về cách bảo vệ quyền sở hữu miễn phí





MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I. Quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu .2
1. Về quyền sở hữu .2
2. Về bảo vệ quyền sở hữu 3
II. Các cách bảo vệ quyền sở hữu .4
1. Tự bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp .4
2. Bảo vệ quyền sở hữu thông qua các cách kiện dân sự .10
3. Vụ án thực tế về bảo vệ quyền sở hữu 15
4. Hoàn thiện các quy định pháp luật về cách bảo vệ quyền sở hữu.18
KẾT LUẬN
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

m quyền lợi cho các chủ thể khác.
Ngành luật hình sự bảo vệ quyền sở hữu bằng việc quy định một số hành vi nhất định xâm phạm đến quyền sở hữu là tội phạm và quy định mức hình phạt tương xứng với mỗi loại hành vi phạm tội đó. Việc bảo vệ bằng biện pháp hình sự mang tính chất trừng trị và răn đe. Người nào có hành vi xâm phạm đến sở hữu XHCN (Điều 129 đến Điều 142 trong BLHS), sở hữu của công dân (theo Điều 151 đến Điều 163 BLHS), thì phải chịu trách nhiệm pháp lý tùy theo mức độ phạm tội.
Khác với các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu do luật hành chính và luật hình sự, chủ thể thực hiện hành vi bảo vệ quyền sở hữu do Nhà nước thực hiện thì thông qua biện pháp dân sự, cá nhân, tổ chức bị xâm phạm quyền sở hữu có thể dùng các cách dân sự bảo vệ quyền sở hữu của mình:
Tự mình thực hiện hành vi bảo vệ quyền sở hữu;
Bảo vệ quyền sở hữu thông qua các cách kiện dân sự.
Thực tế cho thấy, chủ sở hữu chủ yếu sử dụng các cách dân sự để bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình. Bài viết này của em chỉ đề cập đến bảo vệ quyền sở hữu của các chủ thể thông qua các cách dân sự.
II. Các cách bảo vệ quyền sở hữu
1. Tự bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
1.1. Khái niệm chung về biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu
Điều 255 BLDS ghi nhận:
“Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật”
Tự bảo vệ quyền sở hữu là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản tự mình tiền hành các biện pháp trong khuôn khổ pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình.
Biện pháp tự bảo vệ cho phép chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp được áp dụng các biện pháp nhất định để ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Hành vi xâm phạm trước tiên làm phát sinh quan hệ giữa chủ thể quyền và người xâm phạm. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp hơn ai hết là người biết rõ mức độ và hậu quả của hành vi xâm phạm. Việc tự bảo vệ gắn liền với quyền lợi thiết thân của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Vì vậy, tự bảo vệ cũng chính là việc thực hiện hành vi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp.
Biện pháp tự bảo vệ cũng xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự và nguyên tắc hòa giải. Quan hệ tài sản dựa trên cơ sở bình đẳng, độc lập giữa các chủ thể tham gia. Vì vậy, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu các chủ thể khác tôn trọng quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình. Khi nảy sinh tranh chấp, pháp luật luôn khuyến khích các bên chủ thể chủ động thương lượng, hoà giải. Hòa giải là cách thức chủ yếu để chủ thể của quyền sở hữu tự bảo vệ quyền sở hữu của mình.
Biện pháp tự bảo vệ là biện pháp được áp dụng rất phổ biến trong đời sống. Lý do chính là quan niệm truyền thống của nhân dân ta là duy tình hơn duy lý. Người dân rất ngại phải liên quan đến việc kiện tụng. Chỉ trong những trường hợp bất đắc dĩ, không có cách giải quyết nào khác họ mới đưa nhau ra tòa.
1.2. Các hình thức tự bảo vệ quyền sở hữu
Truy tìm và đòi lạ tài sản
Thông thường, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp là người có quyền nắm giữ, quản lý tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều trường hợp tài sản rời khỏi sự nắm giữ, quản lý của họ đến tay người khác hoàn toàn ngoài sự kiểm soát của họ. Để bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu tài sản của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền truy tìm tài sản của mình. Truy tìm tài sản là hình thức đầu tiên để tự bảo vệ quyền sở hữu, cũng là cơ sở để chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện được việc tự đòi lại tài sản hay kiện đòi lại tài sản.
Khi phát hiện tài sản của mình đang nằm trong sự chiếm hữu, sử dụng bất hợp pháp của người khác, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể thực hiện quyền đòi lại tài sản. Điều 256 BLDS quy định “Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó”.
Dù tự đòi lại tài sản hay yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp phải trả lại tài sản, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp vẫn có vai trò trung tâm, quyết định trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.
Họ phải tự chứng minh quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình; chứng minh tài sản đang do người khác chiếm hữu trái pháp luật.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải xác định tài sản đang nằm trong sự chiếm hữu không có căn cứ pháp của ai.
Tự yêu cầu người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật phải trả lại tài sản hay yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người này phải trả lại tài sản
Yêu cầu ngăn chặn và chấm dứt hành vi trái pháp luật đối với
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản để thoả mãn nhu cầu của mình trong đời sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi chủ thể được thực hiện các hành vi theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hay làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Vì vậy, trong trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp nhận thấy chủ thể khác có hành vi cản trở, xâm phạm hay có khả năng xâm phạm đến việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, họ có quyền thông báo, nhắc nhở, yêu cầu chủ thể này phải chấm dứt các hành vi đó. Biện pháp tự bảo vệ trong trường hợp này tạo khả năng bảo vệ quyền sở hữu, quyền chiếm hữu một cách nhanh chóng, kịp thời, nhiều trường hợp có thể tránh được thiệt hại xảy ra. Ví dụ:
Ông A xây nhà, vật liệu xây dựng nhà của ông A thường xuyên rơi xuống lóc nhà ông B gây hư hỏng mái nhà. Ông B có quyền yêu cầu ông A bằng các biện pháp của ông A không được để tình trạng như vậy xảy ra nữa.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Đây là biện pháp bảo vệ được áp dụng khi hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu gây ra thiệt hại về tài sản. Yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể là yêu cầu độc lập hay kết hợp với yêu cầu đòi lại tài sản. Thiệt hại có thể là do tài sản bị hư hỏng một ph
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top