Dagon

New Member

Download Tiểu luận Chế độ sở hữu của nhà nước theo Hiến pháp 1992 miễn phí





Tại Điều 58 Hiến pháp năm 1992 quy định về phạm vi khách thể của sở hữu tư nhân: “ Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng theo quy định tại Điều 17 và Điều 18”.
Cũng giống như sở hữu tập thể, khách thể của sở hữu tư nhân bao gồm: Vốn, những tư liệu sản xuất dùng trong sản xuất và sinh hoạt như nông cụ, máy móc, nhà ở, phương tiện đi lại. Còn những tư liệu sản xuất chủ yếu như ruộng đất, hầm mỏ, sông hồ, tài nguyên trong lòng đất không thể là khách thể của sở hữu tư nhân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong công cuộc đổi mới, phạm vi khách thể của hình thức sở hữu tư nhân ngày càng được mở rộng và phát triển. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi ra đời cho đến nay, các quan hệ kinh tế luôn là đối tượng điều chỉnh của pháp luật nói chung và luật Hiến pháp nói riêng. Một trong những vấn đề cơ bản của chế định về chế định kinh tế là vấn đề sở hữu được xác định trong Hiến pháp năm của các nước. Đối với nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vấn đề sở hữu đã được quy định trong các bản hiến pháp và ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng mục đích phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn.
II. NỘI DUNG: 1.Khái niệm sở hữu: Sở hữu theo nghĩa hẹp được hiểu là quan hệ giữa người với người về tư liệu sản xuất (ở trạng thái tĩnh). Với cách hiểu như thế này, sở hữu chỉ là đối tượng điều chỉnh của một chế định pháp luật chuyên ngành. Hiểu theo nghĩa rộng thì sở hữu là yếu tố cơ bản trải lên toàn bộ quan hệ sản xuất, bao gồm không chỉ quan hệ giữa người với người về tư liệu sản xuất mà cả quan hệ giữa họ về mặt tổ chức sản xuất và chi phối đối với lợi ích kinh tế do sự chiếm hữu về tư liệu sản xuất tạo ra (ở tạng thái chiếm hữu). Với cách hiểu này, sở hữu phải là đối tượng điều chỉnh của cả hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ. 2. Chế độ sở hữu theo Hiến pháp năm 1992: Trong Hiến pháp năm 1946, Nhà nước ta chưa xác định các hình thức sở hữu trong nền kinh tế quốc dân. Đến Hiến pháp năm 1959, lần đầu tiên các hình thức sở hữu chủ yếu của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác định tại Điều 11 bao gồm: hình thức sở hữu toàn dân, hình thức sở hữu tập thể, hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của nhà tư sản dân tộc. Trong một thời gian dài, nhà nước ta lấy việc xoá bỏ sở hữu tư nhân làm thước đo chủ yếu để đánh giá mức độ chín muồi của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhà nước ta thực hiện quốc hữu hoá ruộng đất, vì vậy, Hiến pháp năm 1980 chỉ ghi nhận hai hình thức sở hữu chủ yếu là: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Còn các thành phần kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, dựa trên sở hữu tư nhân chưa được ghi nhận trong Hiến pháp năm (Điều 18).  Với công cuộc đổi mới do Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986) khởi xướng, nhà nước nhận thức được rằng sự tồn tại của hình thức sở hữu, trong đó có hình thức sở hữu tư nhân là khách quan, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của nước ta trong giai đoạn này. Thực tiễn phát triển kinh tế ở nước ta cũng chứng minh trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu, lực lượng sản xuất còn yếu kém mà chủ trương phát triển của sở hữu toàn dân thuần khiết thì không những kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất mà sở hữu toàn dân cũng bị kìm hãm trong vị trí độc quyền của nó. Vì vậy, thừa nhận và bảo hộ sự tồn tại của sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất chẳng những giải phóng được năng lực sản xuất to lớn mà còn hỗ trợ, bổ sung và tạo môi trường cho các hình thức sở hữu cạnh tranh lành mạnh. Thể chế hoá đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta, Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dựa trên nhiều hình thức sở hữu: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng, được quy định cụ thể tại Điều 15:  “Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.” a) Sở hữu toàn dân: Trước hết, sở hữu toàn dân là sở hữu trong đó toàn thể nhân dân là chủ sở hữu đối với tài sản. Tuy nhiên, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người thay mặt cho nhân dân nên sở hữu toàn dân ở đây còn được hiểu là sở hữu nhà nước. Vì bản chất giai cấp của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân lao động nên những gì thuộc sở hữu nhà nước đều được sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. • Chủ thể của sở hữu Nhà nước: Vì Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thay mặt chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên Nhà nước là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân. Ở đây, nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân bao nhiêu thì thẩm quyền thay mặt cho toàn dân thực hiện quyền sở hữu toàn dân càng lớn bấy nhiêu. Với tư cách như vậy, chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền định đoạt các tài sản của sở hữu toàn dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về tài sản đó.  Nhà nước giao vốn, các tư liệu sản xuất, các phương tiện làm việc,… cho các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân (chủ thể) để quản lý, sử dụng. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng chứ không giao quyền sở hữu cho các chủ thể. Khi không sử dụng đúng mục đích hay trái pháp luật thì Nhà nước có thể thu hồi hay chuyển giao quyền sử dụng từ chủ thể này cho chủ thể khác. Nhà nước quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong việc sử dụng tài sản để tài sản thuộc sở hữu nhà nước được bảo tồn và sử dụng có hiệu quả. • Khách thể của sở hữu nhà nước:  Khách thể của sở hữu nhà nước rất đa dạng. Theo Điều 17 thì:  “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kĩ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”. Như vậy, phạm vi khách thể của sở hữu nhà nước rất đa dạng, có trong tất cả các lĩnh vực: công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp, giao thông vận tải,… Do nắm trong tay phần lớn những tư liệu sản xuất chủ yếu trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, Nhà nước có ưu thế đặc biệt để điều hành nền kinh tế. Ngoài ra, Nhà nước còn có các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước. So với Hiến pháp năm 1980, khách thể của sở hữu toàn dân có sự thay đổi, ngày càng hoàn thiện hơn. • Cơ sở pháp lý để hình thành sở hữu nhà nước: Những tài sản sở hữu nhà nước được hình thành bằng nhiều cách, trên cơ sở pháp lý khác nhau: Thứ nhất, bằng con đường tiếp thu những tài sản của Nhà nước chế độ cũ để lại. Thứ hai, bằng con đường tịch thu, trưng thu những tài sản của bọn Việt gian, tư sản mại bản, của bọn làm ăn phi pháp hay những tài sản mà Nhà nước quy định thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Thứ ba, bằng con đường thu thuế. Nh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top