tungonline24gio

New Member

Download Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay miễn phí





Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh phát triển nhanh và có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước, tuy nhiên, trên con đường phát triển. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thử thách. Năng suất, chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao trên thị trường do thiết bị, công nghệ quá lạc hậu; trình độ, năng lực của người lao động và cán bộ quản lý doanh nghiệp còn yếu; đặc biệt thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Trong các khó khăn đó,thì thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh đang là thách thức lớn đối với các dôanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Thị trường cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là thị trường không chính thức. Theo thống kê, hơn 70% số doanh nhân đầu tưvốn bằng tiết kiệm hay vay của bạn bè và gia đình hay của các tổ chức phi tài chính. ĐôI khi, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải trả cho các chủ nợ với lãi suất cao hơn tư3-6 lần so với lãi suất của các ngân hàng nhà nước quy định. Việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn ở khâu thuế chấp tài sản, cán bộ tín dụng thường đánh giá tài sản thuế chấp thấp hơn giá trị đích thực của tài sản. khi vay vốn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh luôn bị đòi hỏi phải có thuế chấp hay nếu không phải có 2-3 năm làm ăn có lãi và phần lớn các dự án đầu tưcủa họ rất khó thuyết phục cán bộ ngân hàng.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

nghiệp vừa và nhỏ trong cả nớc lên gần 2000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký gần 400000 tỷ đồng trong đó:loại hình công ty trách nhiêm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 55,4%,công ty cổ phần chiếm 12,5%,các loại hình khác nh công ty hợp doanh,doanh nghiệp nhà nớc và các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,3%,các doanh nghiệp t nhân chiếm 31,8% còn lại.
Bảng 1:Các loại hình doanh nghiệp t năm 2002-2005
Năm tiêu chí
2002
2003
2004
2005
Tổng số doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN FPI
Tập thể
DN và công ty t nhân
Cá thể
+Tăng thu nhập cho đời sống nhân dân:
Theo bộ tài chính,năm 2003 số thu t Doanh nghiệp nhân doanh chiếm khoảng 15% tổng số thu ngân sách,tăng 29,5% so với cùng kỳ các năm trớc.Năm 2004,thu từ khu vực kinh tế t nhân đạt khoảng 13100 tỷ đồng so với ngân sách trung ơng thì đóng góp của khu vực kinh tế t nhân ( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ) trong nguồn thu của ngân sách địa phơng lớn hơn rất nhiều. Điển hình nh TP.HCM kinh tế t nhân đóng góp trong tổng số thu ngân sách địa phơng khoảng 15%,tiền giang 24%,đồng tháp 16%,gia lai 22%,Ninh Bình 19%,thai nguyên 17%.
+ Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động:
Lực lợng lao động trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tơí 25-26% lực lợng lao động xã hội,vì vậy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp nhận phần lớn số lợng mới hàng năm và số lợng d thừa do xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc hay cải cách hành chính,góp phần chủ yếu trong tạo việc làm,tăng thu nhập cho ngời lao động,đóng góp cho tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội.(xem bảng 2)
BảNG 2:Số lao động đang làm việc trong các loại hình sản xuất kinh doanh.
Năm
Tiêu
Chí
2002
2003
2004
2005
Lao động(ngời)
DN nhà nớc
Tập thể
DN có vốn nớc ngoài
DN và công ty t nhân
Cá thể
Nguồn:Báo cáo của tổng cục thống kê.
+Làm cho nền kinh tế năng động:
Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn lại thờng xuyên tăng lên,nên đã làm tăng khả năng cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro cho các doanh nghiệp đồng thời tăng số lợng hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng tích cực đối với việc chuyển dịch nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn.Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý về mặt lãnh thổ cả nớc ở nông thôn và thành thị,miền núi và đồng bằng giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.
ChơngII:những vớng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiẹp vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay
I. Khó khăn về cơ chế chính sách
1.Đất đai và quản lý.
Khuân khổ pháp lý của quản lý đất đai đợc xây dựng trên cơ sở luật đất đai năm 1993,sửa đổi năm 1998,2001 và luật đất đai năm 2003 ,quyền sử dụng đất đợc thực hiện thông qua thuê của nhà nớc và qua giao dịch mua bán. Con đờng thuê đất của nhà nớc rất dài và tốn kém. Thủ tục cấp quyến sử dụng đất bình quân ở HN là 325 ngày, thành phố HCM 418 ngày, Đà nẵng 309 ngày,Bình dơng 64 ngày, Huế 82 ngày.
Chuyên môn hoá sử dụng đất cũng làm tăng chi phí và thời gian để chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các chi phí giải toả đền bù, chuyển quyền sử dụng đất đang là ngánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay. Vấn đề giải toả ,đền bù không hợp lý, di rời dân c không đúng tiến độ hay thực hiện không nghiêm làm đình trệ tiến trình đầu t và cản trở hoạt động của DN.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải vợt qua những trở ngại nh: quy hoạch đất đai cha ổn định;thời gian chờ đợi nhận đất trong các khu công nhiệp quá lâu;đối sử không công bằng trong việc chuyển quyền sử dụng đất do chính sách u đãi tiền thuê đất đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp FDI .
2. Thuế và quản lý thuế:
Cơ chế chính sách thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hớng khuyến khích sản xuất trong nớc và xuất khẩu. Tiêu biểu nh luật thuế VAT đợc sửa đổi,bỏ mức thuế suất 20%,mở rộng áp dụng thuế 0% để khấu trừ và hoàn thuế đầu vào cho hàng hoá xuất khẩu, sửa đổi pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao, miễn giảm thuế sử dụng thuế nông nghiệp, đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ thuế, cải tiến công tác thanh tra. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế thay đổi quá nhanh đã gây lúng túng trong việc quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Quy trình quản lý và giám sát vẫn còn phiền hà, chồng chéo giữa các cơ quan thuế và hải quan trong đăng ký và cấphờng mã số thuế cha thống nhất trong việc xác định mã số hàng hoá , thuế suất hay giá trị tính thuế, cỡng chế và làm thủ tục hải quan thiếu chính xác.
Hệ thống thuế hiện hành vẫn còn tập chung quá nhiều vào các biện pháp thu thuế và xử phạt, cha chú trọng đến việc xác định mức thuế, đối tợng chịu thuế. Trong khi đó diện thuế vẫn cha đợc mở rộng một cách đầy đủ và thoả đáng, các khoản thất thu thuế vẫn còn rất lớn, việc chốn thuế trong khu vực t nhân đang trở thành hiện tợng khá phổ biến. Trong chế độ thuế hiện hành còn quá nhiều loại thuế suất với mức thuế cao, các quy định về thuế quá phức tạp, chồng chéo, quá nhiều trờng hợp miễn trừ thuế và cha đảm bảo sự công bằng.
Về nguyên tắc thuế VAT chỉ đạt hiệu quả và công bằng khi áp dụng một loại thuế suất duy nhất và có ít trợng hợp miễn trừ. Nhng thuế VAT áp dụng tại VN lại có tới 4 loại thuế suất và trên 20 trờng hợp miễn trừ. Dù đã có tiến bộ so với thuế doanh thu gồm 11 loại thuế suất , nhng với 4 loại thuế suất và nhiều trờng hợp đợc miễn trừ, việc thu thuế VAT vẫn còn gặp nhiều khó khăn cho cả ngời nộp thuế lẫn cơ quan thuế và khi thủ tục phức tạp hơn, khả năng chốn thuế cũng tăng lên tơng tự nh trờng hợp thuế lợi tức, các loại thuế suất khác nhau cũng đợc áp dụng phân biệt giữa các hoạt động kinh doanh( thuế suất 45% cho thơng mại, 35% cho ngành công nghiệp nhẹ và 25% cho các ngành công nghiệp nặng).
Ngoài ra còn có sự phân biệt đối xử về thuế ,lợi tức giữa các thành phần kinh tế hoạt động khác nhau trong cùng 1 lĩnh vực. Bằng chứng là các doanh nghiệp trong nớc chịu suất thuế lợi tức từ 25-45%, trong khi các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ phải trả mức thuế suất 10-25% vì vậy, sự cảm nhận bị đối xử không công bằng chính là động cơ mạnh mẽ trong hành vi lậu thuế hay trốn thuế của một số doanh nghiệp. chính sách thuế VAT cha cho phép các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất đợc hởng thuế suất 0% ,mà phải chịu thuế 10%. Đối vói thuế đánh vào hàng hoá XNK ,các cục hải quan dịa phơng lúng túng khi định giá va ap giá tinh thuế nhập khẩu, giá áp còn cao và bảng giá tối thiểu cha phù hợp với tình hình thực tế.
DN chậm nộp thuế thì bị phạt trong khi đó các cơ quan thuế chậm trễ trong việc xét hoàn thuế thì không chịu bất cứ một trách nhiệm gì về thiệt hại gây cho doanh nghiệp.
3. Hải quan và xuất khẩu:
Về ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B [Free] Đề án Tổ chức hoạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Đề án Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Đề án Chính sách kinh tế mới của lênin và sự vận dụng nó ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Đề án Giải pháp cho xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2 Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Đề án Giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Lí thuyết của chủ nghĩa Mác-LêNin về nền kinh tế thị trường và sự vận dụng lí thuyết đó Luận văn Kinh tế 0
X [Free] Đề án Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo HảI Châu Luận văn Kinh tế 0
3 [Free] Đề án Giải pháp nâng cao hiệu quả công cụ điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
G [Free] Dự án hỗ trợ cho giải pháp vấn đề nguồn nhân lực ở trung tâm y tế huyện Thọ Xuân Thanh Hoá Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top