Patricio

New Member

Download Tiểu luận Phát triển bền vững vùng biển Việt Nam miễn phí





Biển Đông với diện tích 3.447.000km vuông, một trong 6 biển lớn nhất của thế giới, nối hai đại dương là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, có 9 quốc gia bao bọc: Việt Nam, Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia. Đây là con đường chiến lược của giao thương quốc tế, có 5/10 tuyến đường hàng hải lớn nhất của hành tinh đi qua. Hàng năm, vận chuyển qua biển Đông là khoảng 70% lượng dầu mỏ nhập khẩu từ Trung Đông và Đông Nam Á, khoảng 45% hàng xuất của Nhật, và 60% hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc.
Vùng biển Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km vuông, án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực.
Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả 3 hướng Đông, Nam và Tây Nam, trung bình 100km vuông đất liền có 1km bờ biển (cao gấp 6 lần tỷ lệ này của thế giới). Dọc bờ biển có một số trung tâm đô thị lớn, 90 cảng biển lớn nhỏ và gần 100 địa điểm có thể xây dựng cảng (kể cả cảng ở qui mô trung chuyển thế giới), 125 bãi biển có cảnh quan đẹp, trong đó có 20 bãi đạt tiêu chuẩn quốc tế để phát triển du lịch biển. Ven bờ biển có nhiều loại khoáng sản và vật liệu xây dựng quan trọng phục vụ phát triển công nghiệp và hơn 6 vạn héc ta ruộng muối biển.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

thương trong nước cũng như quốc tế. Biển còn ẩn chứa trong mình nhiều nguồn lợi về khoáng sản như dầu khí, than đá, sa khoáng titan, zircon, monazit, cát thuỷ tinh... Vùng ven biển có khoảng 100 mỏ khoáng sản, đặc biệt vật liệu xây dựng rất phong phú về chủng loại và giàu về trữ lượng. Dầu khí thềm lục địa có trữ lượng khoảng 3 tỷ tấn, trữ lượng công nghiệp được xác định khoảng 1, 2 tỷ tấn, sản lượng khai thác đạt khoảng 20 triệu tấn /năm. Các hệ sinh thái ven biển như cửa sông, đầm phá, vũng vịnh, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển... có năng suất và đa dạng sinh học cao. Hệ sinh thái nước trồi tạo nên các ngư trường nổi tiếng ngoài khơi như Bình Thuận, tây nam Cà Mau, Bạch Long Vỹ. Có tới 11.000 loài sinh vật thuỷ sinh và 1.300 loài sinh vật trên đảo đã được biết đến ở biển Việt Nam, trong đó có khoảng 6.000 loài động vật đáy và 2.000 loài cá. Có 83 loài sinh vật biển được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (37 loài cá, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài ốc, 6 loài động vật hai mảnh vỏ và 3 loài mực). Biển Việt Nam có 110 loài cá kinh tế thuộc 39 họ, tổng trữ lượng cá biển khoảng 3-3, 5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên một triệu tấn mỗi năm. Ngoài cự, còn có nguồn lợi động vật thân mềm (hơn 100 loài) với trữ lượng đáng kể, có giá trị kinh tế cao. Rong biển có 90 loài (sử dụng cho chế phẩm công nghiệp 24 loài, dược liệu 18 loài, thực phẩm 30 loài, thức ăn gia súc 10 loài và phân bón 8 loài). Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ trong các vùng cửa sông, đầm phá và vũng vịnh rất lớn. Nuôi trồng sinh vật biển cũng đã đóng góp một sản lượng lớn thuỷ sản cho thực phẩm, dược phẩm, vật liệu công nghiệp, mỹ nghệ phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
Áp lực
Vùng ven biển là nơi phát triển kinh tế năng động và có mật độ, tốc độ phát triển dân số cao. Dọc bờ biển có tới 12 đô thị lớn, 40 cảng, hàng trăm bến cá và khoảng 238.600 cơ sở sản xuất công nghiệp. Hoạt động du lịch, dịch vụ và quá trình đô thị hoá đang gia tăng mạnh. Sản lượng khai thác cá biển, mà 80% là từ vùng nước ven bờ đã vượt mức cho phép. Diện tích đầm nuôi thuỷ sản nước mặn, lợ tăng từ 230.000 ha (năm 1998) lên 592.000 ha (năm 2003). Phương tiện giao thông thủy ngày càng nhiều, sản lượng khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển không ngừng tăng, gây nên tình trạng ô nhiễm dầu trên diện rộng. Tràn dầu là tai biến đáng báo động, đến nay đã có trên 40 vụ, điển hình như tai nạn tàu Neptune Aries làm tràn 1.865 tấn dầu vào năm 1994 tại cảng Sài Gòn. Trong số các nguồn ô nhiễm dầu, lớn nhất là nguồn từ tuyến hàng hải quốc tế. Khai thác khoáng sản ven biển như than, vật liệu xây dựng, sa khoáng đã làm biến dạng cảnh quan, gây ô nhiễm môi trường và làm tăng xói lở bờ biển. Riêng mỏ than Quảng Ninh mỗi năm đã thải ra khoảng 13-19 triệu mét khối đất đá và khoảng 30-60 triệu mét khối chất thải lỏng.
Rừng bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, thiên tai và khai thác quá mức của con người. Ngoài ra, hệ thống đập - hồ chứa trên lưu vực cũng làm thay đổi lớn lượng tải, phân bố nước và trầm tích đưa ra biển. Sự mất đi một lượng lớn nước ngọt, trầm tích và dinh dưỡng do đắp đập ngăn sông đã gây ra những tác động lớn cho vùng ven biển như xói lở, xâm nhập mặn, thay đổi chế độ thủy văn, mất nơi cư trú và bãi giống, bãi đẻ của sinh vật, suy giảm sức sản xuất của vùng biển ven bờ, gây thiệt hại về đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản đánh bắt và nuôi trồng. Việt Nam có trên 650 đập - hồ chứa cỡ lớn, vừa và hơn 3.500 đập - hồ chứa cỡ nhỏ, tổng sức chứa các đập - hồ thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng bằng 20% tổng lượng dòng chảy năm của hệ thống này. Trên thượng lưu sông Mê Kông, Trung Quốc đang phát triển mạnh các đập - hồ chứa, dự kiến đến 2010 sẽ có 8 đập - hồ chứa lớn với tổng dung tích trên 40 km3 và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vùng ven biển Việt Nam. Với diện tích nông nghiệp trên 7 triệu héc ta (60% là lúa), hàng năm, một dư lượng đáng kể phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật theo sông chảy ra gây ô nhiễm môi trường biển. Dân số gia tăng, tốc độ đô thị hoá nhanh, hoạt động công nghiệp và giao thông đã phát thải một lượng lớn các chất thải, chủ yếu chưa được xử lý, gây ô nhiễm môi trường vùng ven biển. Hoạt động du lịch cũng gây áp lực lớn cho môi trường (chỉ riêng hoạt động này trong năm 2003 đã thải ra 32.273 tấn rác và 4.817.000 m3 nước thải)...
Thiên tai, thậm chí khả năng xuất hiện động đất và sóng thần, ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển bền vững vùng biển. Mực nước dâng cao dẫn tới ngập lụt ven biển, nhiễm mặn, xói lở, sa bồi làm đảo lộn cân bằng tự nhiên và sinh thái. Phân bố mưa và bão thất thường, có xu hướng giảm dần ở Bắc Bộ, tăng lên ở Trung Bộ và dịch về phía Nam.
Xói lở bờ biển tăng cả về quy mô và tính chất nguy hiểm. Có đến 397 đoạn bờ đã và đang bị xói lở với tổng chiều dài 920 km, tốc độ phổ biến 5-10 m/năm, cá biệt 30-50 m/năm. Sa bồi là tai biến phổ biến, có tác động tiêu cực đến cảng biển. ở ven biển miền Trung, sa bồi làm lấp các cửa sông và đầm phá, làm các vực nước ven biển bị ngọt hoá, ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ, mất lối ra biển và gia tăng ngập lụt.
Như vậy có thể thấy, sự phát triển kinh tế, dân số, diễn biến bất thường của khí hậu và thiên tai đã tác động lớn đến tài nguyên và môi trường biển. Vùng biển Việt Nam đang đứng trước nguy cơ phát triển thiếu bền vững.
Giải pháp cho phát triển bền vững
Để hướng tới phát triển bền vững, trước hết phải có sự đánh giá đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển, hiện trạng và những biến động về tài nguyên và môi trường biển. Vì vậy, cần tiến hành điều tra, nghiên cứu có hệ thống về biển, xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả điều tra, nghiên cứu mới. Tiến hành định kỳ các hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển. Xây dựng các trạm thông báo thiên tai (động đất, sóng thần, núi lửa, nước dâng, ngập lụt, sa bồi, xói lở, xâm nhập mặn, tràn dầu, hoá chất, thuỷ triều đỏ...). Giám sát và đánh giá mức độ suy thoái của tài nguyên các hệ sinh thái biển. Quyết định (số 47/2006/QĐ-TTg ngày 1.3.2006) của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn 2020” với danh mục 20 nhiệm vụ - đề án là một mốc quan trọng đối với công tác điều tra và nghiên cứu biển, thể hiện quyết tâm theo định hướng phát triển bền vững của Việt Nam.
Chúng ta đã có một hệ thống cơ sở pháp lý làm nền tảng cho quản lý và phát triển vùng biển, đã tham gia các công ước quốc tế. Đã có các tuyên bố về chủ quyền trên biển, các chiến lược và kế hoạch quốc gia, Luật Bảo vệ môi trường và nhiều văn bản dưới luật. Tuy nhiên, cần có sự phân cấp, định rõ trách nhiệm về quản lý tài nguyên - môi trường và kinh tế biển, ứng cứ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top