net.princevn

New Member
Download Đề án Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay

Download Đề án Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay miễn phí





MỤC LỤC
 
Từ viết tắt 1
Lời mở đầu 2
Phần I: Cơ sở lý luận 3
I. Sơ lược về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 3
1. Một số khái niệm 3
1.1. Công ty cổ phần 3
1.2. Doanh nghiệp Nhà nước 3
1.3. Cổ phần hóa 3
2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 4
2.1. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước 4
2.2. Vai trò của cổ phần hóa 5
3. Các phương pháp tiến hành cổ phần hóa và quy trình để cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 7
3.1. Các phương pháp tiến hành cổ phần hóa 7
3.2. Quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 8
Phần II: Cơ sở thực tiễn 14
II. Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Việt Nam 14
1. Bài học của Trung Quốc 14
2. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về cổ phần hóa 16
3. Những thành tựu đã đạt được trong công cuộc cổ phần hóa. 16
3.1. Giai đoạn thực hiện thí điểm: từ tháng 6/1992 - 4/1996 16
3.2. Giai đoạn triển khai mở rộng từ tháng 5/1996 - 6/1998. 17
3.3. Giai đoạn chủ động: 7/1998 - 6/2002 18
3.4. Giai đoạn 7/2002 - 2007 18
4. Mục tiêu cổ phần hóa trong giai đoạn 2007 tới 2010: 18
5. Bên cạnh những thành công đạt được trong quá trình cổ phần hóa thì còn có những hạn chế chưa giải quyết được trong suốt tiến trình cổ phần hóa kể từ những năm 1992 cho tới nay. 21
5.1. Tốc độ cổ phần hóa chậm chạp: 21
5.2. Định giá doanh nghiệp 21
5.3. Quản lý doanh nghiệp và chính sách lao động 21
III. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn 2007 - 2010 21
1. Xây dựng và hoàn hiện một quy trình cổ phần hóa 21
2. Về việc quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa công ty nhà nước 21
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền 21
4. Hoàn thiện cơ chế định giá trong doanh nghiệp và đấu giá cổ phần 21
5. Đổi mới cách quản lý điều hành doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa 21
Lời kết 21
Tài liệu tham khảo 21
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ở hữu tài sản trong nội bộ doanh nghiệp, tối ưu hóa kết cấu quản trị doanh nghiệp. Đây là lợi ích căn bản và lâu dài nhất của việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Trung Quốc. Thành quả nổi bật nhất là đến hội nghị TW 3 khóa XVI Đảng cộng sản Trung Quốc năm 2004, chế độ đã được thực hiện rộng rãi là hình thức thực hiện chủ yếu của chế độ công hữu.
2. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về cổ phần hóa
Ở nước ta từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã chủ trương đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Tiếp đó, 11/1983 hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã chủ trương cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước mà trước hết thì nó điểm ở một số lĩnh vực sau đó chỉ đạo rộng trên toàn quốc.
"Ngày 8/6/1992 Hội đồng bộ trưởng có chỉ thị 202 CT về thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Tháng 6/1996, tại Đại hội đại biểu lần thứ III Đảng lại khẳng định "Cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa", nhấn mạnh "phải triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hóa để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực.
- Ngày 19/6/2002 CP ra Nghị định 64/NĐCP thay cho Nghị định 44/NĐCP về việc xác định quyền mua cổ phiếu.
- 9/9/2002, Bộ Tài chính ra thông tư số 79 hướng dẫn định giá doanh nghiệp và xác định cơ cấu cổ phần hóa.
- Trong hội nghị toàn quốc khẳng định "Trong đổi mới doanh nghiệp; cổ phần hóa là công việc trọng tâm do đó các Bộ, Ngành có trách nhiệm tạo thuận lợi cho quá trình triển khai."5
Như vậy Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương nhất quán và kiên trì trong chủ trương cổ phần hóa.
3. Những thành tựu đã đạt được trong công cuộc cổ phần hóa.
Chặng đường cổ phần hóa Việt Nam chia ra làm các giai đoạn, mỗi giai đoạn tiếp theo là một bước nhảy vọt mới, với những thành công mới trong công cuộc cải tổ cơ cấu nền kinh tế:
3.1. Giai đoạn thực hiện thí điểm: từ tháng 6/1992 - 4/1996
"Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình cổ phần hóa. Với đúng tên gọi của giai đoạn thí điểm thì số lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn cổ phần hóa chỉ có 7 doanh nghiệp tham gia cổ phần hóa: Nhà máy xà phòng Việt Nam, Xín nghiệp vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội, Nhà máy diêm Thống Nhất, Xí nghiệp chế biến gỗ lạng Long Đình, Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng, Xí nghiệp sản xuất bao bì Hà Nội và Xí nghiệp dệt da may Legamet". Qua một thời gian tiến hành làm thử, 7 doanh nghiệp đều đã xin rút khỏi đợt thí nghiệm thử. Sau 5 năm thực hiện cổ phần hóa thì mới có 5 doanh nghiệp là thực hiện cổ phần hóa thành công và đi vào hoạt động hiệu quả.
Kết quả đạt được còn rất khiêm tốn trên thì lý do tồn đọng:
- Từ trước gánh nặng nhận thức về hoạt động có sự trợ giúp của Nhà nước quá lớn việc không có sự bảo trợ của Nhà nước khiến cho đội ngũ quản lý không đảm đương được trách nhiệm dẫn tới việc xin rút lui không tham gia cổ phần hóa nữa.
- Còn lúng túng trong quản lý của đội ngũ đứng đầu doanh nghiệp, sự non kém tay nghề trình độ chuyên môn chưa tốt.
- Thiếu những kế hoạch cho phát triển sau khi cổ phần hóa, mục tiêu không rõ ràng trở ngại về chính sách lao động sau khi cổ phần hóa, chưa giải quyết công văn việc làm cho đội ngũ công nhân lao động.
- Hệ thống pháp luật chưa có và đầy đủ cho doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa.
- Thị trường thứ cấp chưa có để tiêu thụ hàng hóa tức cổ phiếu công ty cổ phần. Sự nhận thức chưa rõ, thế nào là thị trường thứ cấp thị trường chứng khoán là gì trong giai đoạn này.
3.2. Giai đoạn triển khai mở rộng từ tháng 5/1996 - 6/1998.
Theo nghị định số 28/Cp ngày 7/5/1996 coi như bước ngoặt trong hệ thống pháp lý quản lý doanh nghiệp, phạm vi đối tượng được mở rộng. "Tính trong giai đoạn này thì có tới 25 doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần nâng số tổng công ty cổ phần lên 30"6
, ngoài ra còn có một số doanh nghiệp đang tiến hành triển khai công tác cổ phần hóa. Nhưng có một số điều còn cần lưu ý trong giai đoạn này đó chính là tiến trình cổ phần hóa còn chậm có doanh nghiệp cổ phần hóa phải trong 2-3 năm mới hoàn thành công việc cổ phần hóa.
3.3. Giai đoạn chủ động: 7/1998 - 6/2002
Trong giai đoạn này Nghị định 44/1998 ra đời ngày 29/6/1998, tạo ra một bước tiến mới cho việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Đối tượng mua cổ phiếu bao gồm cả người nước ngoài và những người định cư lâu dài trên lãnh thổ Việt Nam. Có những quy định đầy đủ cho người lao động, những chính sách về chuyển nhượng cổ phần, chính sách lao động sau quá trình cổ phần hóa. Cho tới giai đoạn cuối năm 2002 con số doanh nghiệp cổ phần hóa lên tới 900 doanh nghiệp.
3.4. Giai đoạn 7/2002 - 2007
Đòi hỏi ngày càng cần nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình cổ phần hóa nhằm giúp cho việc cổ phần hóa được tốt hơn trong giai đoạn này thì việc ra đời hàng loạt các văn bản luật như Nghị định 41/2002 (ngày 11/4/2002) Quyết định số 58/2002 Nghị định 64/2002 (ngày 26/4/2002)… Thông qua đó chính phủ có một cơ chế mới cho việc thiết chặt tạo cơ chế mới gắn trách nhiệm với quyền lợi với một hệ thống mang tính đồng bộ. Với việc cổ phần hóa doanh nghiệp trong giai đoạn này cho thấy so với mục tiêu đề ra vẫn chưa đạt được yêu cầu nhưng cũng thu được những kết quả đáng kể, việc thu hút được lượng vốn từ khoản đầu tư từ nhà đầu tư cho doanh nghiệp 3000 tỷ đồng số lượng doanh nghiệp cho giai đoạn này lên tới con số 800 doanh nghiệp.
4. Mục tiêu cổ phần hóa trong giai đoạn 2007-2010 5 Bé KÕ ho¹ch & ®Çu t­
Ngày 29/12/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban Quyết định 1729/QĐ, phê duyệt 71 tập đoàn công ty Nhà nước cổ phần hóa trong giai đoạn 2007 - 2010. "Theo đó trong giai đoạn này có:
- 1 tập đoàn kinh tế (dệt may Việt Nam)
- 7 tổng công ty 91
- 52 tổng công ty xây dựng thuộc Bộ công nghiệp
- Bộ Xây dựng (14)
- Bộ giao thông (10)
- Bộ thủy sản (3)
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (13)
- Bộ y tế (1)
- Bộ tài chính (1)
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (5)
- 12 Tổng công ty Nhà nước thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (5)
- Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (7)
Theo kế hoạch năm 2007 sẽ có 20 đơn vị thực hiện cổ phần hóa trong năm 2008, 2009, 2010 sẽ có khoảng 26, 19 và 6"7
. Các Bộ và ủy ban nhân dân các thành phố chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa từng công ty và thành lập tổ công tác có sự tham gia của chính phủ. Đó là những mục tiêu về chiến lược cho giai đoạn sắp tới của doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay, quy trình cổ phần hóa cũng được rút ngắn về thời gian cổ phần hóa đối với một doanh nghiệp từ 437 ngày nay xuống còn 260 ngày, các văn bản được ban ra giúp cho cơ chế cổ phần hóa được rõ ràng và thuận lợi hơn, các văn bản cho quá trình định giá doanh nghiệp cũng đã có một số thay đổi đáng kể, việc ra đời của trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đó là một đòn đẩy mạnh giúp cho việc cổ phần hóa...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
C Đồ án Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý rác thải cho một huyện ngoại thành quy mô 300 tấn/ngày Kiến trúc, xây dựng 2
X Đề án Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Một số biện pháp nhằm hoàn thiện định giá đất đô thị ở nước ta Kiến trúc, xây dựng 0
I Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần Sudico Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
S Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng Khoa học Tự nhiên 0
C Sử dụng một số phần mềm thiết kế giáo án điện tử dạy chuyên đề sinh lí thực vật cho học sinh chuyên Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top