phananhvtc

New Member
Download Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng tại sacombank – chi nhánh an giang

Download Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng tại sacombank – chi nhánh an giang miễn phí





Về cho vay nông nghiệp, đây là mảng hoạt động đựơc Chi nhánh chú trọng đẩy mạnh từ khi đi vào hoạt động. Ở thời điểm 31/12/2005, DSCV nông nghiệp đạt hơn 6,3 tỷ đồng, chiếm 10,62% tổng DSCV. Do mùa vụ Đông – Xuân 2005 nông dân được giá nông sản, thêm vào là nhu cầu vốn khắc phục hậu quả dịch cúm gia cầm nên đến 30/6/2006, cho vay nông nghiệp tăng thêm hơn 11 tỷ đồng, đạt 18,2 tỷ đồng. Đến thời điểm 31/12/2006, tình hình sản xuất, chăn nuôi của người dân có phần ổn định lại, làm cho cho vay nông nghiệp giảm đi hơn 40%, còn đạt 10,5 tỷ đồng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ trồng lúa và nuôi cá, một số nuôi thêm các loại gia súc: bò, heo, hay kết hợp mua bán vật tư nông nghiệp: các loại phân bón, thuốc trừ sâu Đặc biệt với việc giá cá và giá lúa đang có sự biến động lớn như gần đây, thị trường tiêu thụ không ổn định thì Chi nhánh đã ngày càng thận trọng hơn, chuyển hướng hạn chế đáp ứng nhu cầu vay này, đặc biệt là vay nuôi cá.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

o thu nhập từ lãi vay tăng 467% và khoản chi phí trả lãi tiền gởi tăng đến 688%, do đó khoản lãi ròng thu về tại Chi nhánh tăng được 15,4 tỷ đồng tương đương 426%.
Tuy nhiên kết thúc năm 2006, phần lợi nhuận mà Chi nhánh đạt được đã tăng hơn 616%. Sự gia tăng lợi nhuận có lớn hơn mức tăng lãi ròng do bởi ảnh hưởng của các khoản vốn điều hoà từ hội sở, trong năm Chi nhánh có sự gia tăng trả lãi cho phần vốn điều hòa nhưng chỉ đạt 218%, trong khi đó công tác huy động đạt được hiệu quả nên việc chuyển vốn điều hòa về hội sở tăng đến 798%, góp phần gia tăng lợi nhuận của Chi nhánh.
Ở năm 2006 các chỉ tiêu hoạt động tại Chi nhánh đều đạt vượt kế hoạch đề ra, điều này thể hiện rõ sự cố gắng trên mọi mặt và khả năng phát triển là rất khả quan khi mà Chi nhánh chỉ mới đi vào hoạt động trong thời gian được hơn 1 năm.
3.2.6 Các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động năm 2007 – Biện pháp tổ chức thực hiện
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các chỉ tiêu sau:
Huy động vốn:
+ VNĐ : 114,8 tỷ đồng
+ USD : 463 ngàn USD
+ Vàng : 2.340 lượng
Dư nợ:
+ VNĐ : 247,6 tỷ đồng
+ USD : 1.800 ngàn USD
+ Vàng : 62 lượng
Tổng thu : 41,896 tỷ đồng
Trong đó thu phí dịch vụ : 1,657 tỷ đồng
Tổng chi : 16,562 tỷ đồng
Lợi nhuận sau khi tính ĐHV : 11,565 tỷ đồng
Biện pháp tổ chức thực hiện:
Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh:
Công tác huy động vốn cần chú trọng hơn nữa hoạt động tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất thấp, phân loại khách hàng theo số dư tiền gởi để có chính sách chăm sóc, ưu đãi hợp lý, tăng cường quảng bá hình ảnh qua giải việt dã “Sacombank – chạy vì sức khỏe cộng đồng”… Bên cạnh cũng có thể tranh thủ vốn huy động qua việc quan hệ với các Ban quản lý dự án để vận động tiền gởi ở những khu vực có giải tỏa, đền bù…
Về mặt hoạt động tín dụng, cần tiếp tục trao dồi kinh nghiệm, nghiệp vụ đội ngũ nhân viên để có thể tăng cường và mở rộng cho vay trên cơ sở an toàn và hiệu quả. Đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ đồng thời mở rộng thêm một số loại hình cho vay có ưu thế để phân tán rủi ro như cho vay mua xe, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời… Đồng thời tiến hành đánh giá lại các khoản nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, tránh phát sinh nợ quá hạn mới.
Đối với những mặt hoạt động khác thì tiếp tục phát huy những sản phẩm dịch vụ có thế mạnh trong năm 2006 như thanh toán quốc tế, chuyển tiền, bảo lãnh nội địa… Thực hiện tuyển dụng nhân sự để mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường quy mô tại Chi nhánh; bố trí lực lượng, phân công phân nhiệm căn cứ vào hiệu quả từng phòng ban nhằm đảm bảo hoạt động được phát triển bền vững. Thường xuyên kiểm tra toàn diện hoạt động của các phòng ban, các phòng giao dịch trực thuộc để có thể kịp thời phát hiện các sai sót, đề ra giải pháp chấn chỉnh hợp lý…
CHƯƠNG 4: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH AN GIANG
Sacombank là Ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới hoạt động rộng khắp từ Bắc vào Nam, hiện tại vốn điều lệ là 2.089 tỷ đồng – lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam, tuy nhiên cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng luôn chiếm vai trò chủ yếu, thu nhập từ việc cấp tín dụng đóng góp chủ yếu vào lợi nhuận của Ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng cũng là lĩnh vực hoạt động có thể mang lại cho Ngân hàng nhiều rủi ro nhất, để có thể tìm hiểu về những rủi ro mà Ngân hàng gặp phải trong hoạt động cấp tín dụng, ta sẽ đi vào tìm hiểu hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàg trong thời gian từ lúc bắt đầu đi vào hoạt động 03/8/2005 đến 31/12/2006.
4.1 Doanh số cho vay (DSCV)
4.1.1 Doanh số cho vay – Theo thời hạn tín dụng
Bảng 2: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay tại Sacombank An Giang
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
30/06/2006
31/12/2006
So sánh 31/12/2005 – 30/6/2006
So sánh 30/6/2006 – 31/12/2006
Tăng giảm
% tăng giảm
Tăng giảm
% tăng giảm
Ngắn hạn
35.000
135.000
165.000
100.000
258,71%
30.000
22,22%
Trung hạn
25.000
35.000
55.000
10.000
40,00%
20.000
57,14%
Dài hạn
0
0
130
0
-
130
-
Tổng
60.000
170.000
220.130
110.000
183,33%
50.130
29,48%
(Nguồn: P. Quản lý TD – Sacombank An Giang)
Bảng 3: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn cho vay
Chỉ tiêu
31/12/2005
30/6/2006
31/12/2006
Ngắn hạn
58,33%
79,41%
74,95%
Trung hạn
41,67%
20,59%
24,98%
Dài hạn
-
-
0,07%
(Nguồn: P. Quản lý TD – Sacombank An Giang)
Tổng DSCV đã có sự gia tăng lớn theo thời gian, trong đó đáng kể nhất là DSCV ngắn hạn và trung hạn. Từ lúc Chi nhánh đựơc thành lập vào 03/8/2005 đến 31/12/2005, DSCV đã đạt 60 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,3%, cho vay trung hạn là 25 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,6%, lúc này Chi nhánh chưa phát sinh các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
Đến thời điểm 30/6/2006, DSCV đạt 170 tỷ đồng, so với thời điểm 31/12/2005 đã tăng lên 110 tỷ đồng, tương đương 183,3%. Đến lúc này tại Chi nhánh vẫn chưa phát sinh các khoản vay dài hạn, sự gia tăng của DSCV chủ yếu là trong cho vay ngắn hạn, tăng thêm 100 tỷ đồng tương đương 258,7%, trong khi đó cho vay trung hạn chỉ tăng được 10 tỷ đồng tương đương 40%, khi này tỷ trọng của cho vay ngắn hạn trong tổng DSCV đã đạt 79,4%. Đến hết 31/12/2006, DSCV đạt được hơn 220 tỷ đồng, tỷ lệ gia tăng chỉ còn 29,4%, thấp hơn nhiều so với thời điểm 30/6/2006. Nếu xét theo thời hạn vay thì tình hình cho vay tại Chi nhánh không có sự biến động quá lớn về tỷ trọng của các khoản vay ngắn và trung – dài hạn. Tuy nhiên đến thời điểm 31/12/2006, tỷ lệ gia tăng trong cho vay ngắn hạn và trung hạn đã có sự thay đổi, cho vay ngắn hạn chỉ còn tăng 22,2%, trong khi đó cho vay trung hạn tăng được 57,1%. Bên cạnh đó đến thời điểm này tại Chi nhánh cũng đã có phát sinh lượng cho vay dài hạn là 130 triệu đồng.
Như vậy từ thời điểm 31/12/2005 đến 31/12/2006, DSCV đều có xu hướng gia tăng mặc dù tỷ lệ gia tăng tính đến 31/12/2006 là 29,4%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng DSCV ở thời điểm 30/6/2006. Tính đến 31/12/2005, tuy Chi nhánh chỉ mới đi vào hoạt động được khoảng 5 tháng nhưng doanh số cho vay đã đạt mức 60 tỷ đồng, điều này có được là do trên địa bàn Thành Phố Long Xuyên trước đây đã có đặt Văn phòng thay mặt của Sacombank (đã có từ năm 1996 đến năm 1998 chính thức thành lập, là điểm giao dịch đầu tiên của Sacombank ra ngoài TPHCM và Thủ Đô Hà Nội), người dân đã được tiếp cận ...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top