le.1209

New Member
Download Luận văn Giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ viễn thông tại Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang

Download Luận văn Giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ viễn thông tại Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang miễn phí





MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vi
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1 Khái quát về giải pháp tài chính 1
1.2 Nội dung giải pháp tài chính 1
1.3. Đặc thù của ngành Viễn thông và giải pháp tài chính cho ngành
Viễn thông1
1.3.1. Đặc thù của ngành Viễn thông 1
1.3.2 Giải pháp tài chính cho ngành Viễn thông 8
1.4 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh viễn thông 8
1.4.1 Khái niệm về kinh doanh viễn thông 8
1.4.2 Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh viễn thông 9
1.5 Khái niệm và đặc điểm sản phẩm dịch vụ viễn thông 9
1.5.1 Khái niệm 9
1.5.2 Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ viễn thông 10
1.5.3 Các dịch vụ viễn thông chủ yếu 10
1.6 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ viễn thông của các nước trên thế giới21
1.6.1 Các trường phái phát triển dịch vụ viễn thông trên thế giới 21
1.6.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ viễn thông của một số nước trên thế giới24
1.6.3. Xu hướng kinh doanh của một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông hiện nay26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH SẢN PHẨM DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG TẠI VIỄN THÔNG CẦN THƠ -HẬU GIANG31
2.1 Khái quát về Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang 31
2.1.1 Lịch sử hình thành Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang 31
2.1.2 Quá trình phát triển 32
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang 32
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang 33
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang
trong thời gian qua (2002 –2007)37
2.2 Thực trạng giải pháp tài chính tại Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang
trong thời gian qua (2002 –2007)41
2.2.1 Phân tích các giải pháp tài chính để thực hiện huy động vốn tại đơn vị41
2.2.2 Phân tích các giải pháp tài chính trong việc sử dụng vốn tại đơn vị
giai đoạn 2002 -200747
2.2.3 Đánh giá thực trạng các giải pháp tài chínhđã thực hiện trong thời
gian qua (2002 –2007)61
2.3 Thực trạng tình hình phát triển các sản phẩm dịch vụ viễn thông tại
Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang trong thời gian qua (2002 –2007)62
2.3.1 Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông 62
2.3.2 Tình hình phát triển thuê bao giai đoạn 2002 –2007 63
2.3.3 Thực trạng phát triển các sản phẩm dịch vụ viễn thông tại Viễn
thông Cần Thơ -Hậu Giang67
2.3.4 Đánh giá tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ viễn thông tại Viễn
thông Cần Thơ -Hậu Giang trong thời gian qua 77
2.3.5 Nguyên nhân 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG CẦN THƠ -HẬU GIANG84
3.1 Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đối với việc phát triển các sản phẩm
dịch vụ viễn thông84
3.1.1 Thời cơ và thách thức 84
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển trong thời gian tới 88
3.2 Dự báo về tình hình phát triển sản phẩm dịch vụ viễn thông của
Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang trong thời gian tới94
3.3 Một số giải pháp tài chính nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ viễn
thông tại Viễn thông Cần Thơ -Hậu Giang95
3.3.1 Giải pháp vĩ mô 95
3.3.2 Giải pháp vi mô 99
3.3.3 Những giải pháp khác 104
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

nh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên hàng tồn kho ở mức vừa phải và lưu
thông nhanh. Số vòng quay hàng tồn kho qua các năm có sự biến động, và có dấu hiệu
tăng lên đến cuối năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2006 mở rộng qui
mô, gia tăng đầu tư phát triển mạng lưới, nên số lượng vật tư xây dựng cơ bản mua
vào nhiều, các công trình xây dựng cơ bản vẫn chưa hoàn thành để đưa vào sử dụng,
sang năm 2007 các công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nên lượng vật tư tồn
kho trong năm giảm xuống đáng kể. Đây là dấu hiệu tốt trong kinh doanh, vì số lần
quay vòng hàng tồn kho cao và tăng chứng tỏ hàng dự trữ chỉ chiếm dụng số vốn nhỏ,
67
thời gian trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh, thu lợi sẽ càng nhiều, làm tăng năng lực
thu lợi của đơn vị.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó, các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là
hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán được mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng
chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán.
Doanh thu bình quân ngày = Tổng doanh thu / 360
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì rằng nếu các khoản phải thu của doanh nghiệp không
được thu hồi đủ số, đúng hạn thì không những gây tổn thất đọng nợ cho doanh nghiệp
mà còn ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh. Số ngày trong kỳ bình quân thấp chứng tỏ
doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản
nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý cao. Tính lưu động của tài sản
mạnh, năng lực thanh toán ngắn hạn rất tốt, về một mức độ nào đó có thể khoả lấp
những ảnh hưởng bất lợi của tỷ suất lưu động thấp. Đồng thời, việc nâng cao mức
quay vòng của các khoản phải thu còn có thể làm giảm bớt kinh phí thu nợ và tổn thất
tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tư tài sản lưu động của doanh nghiệp
tăng lên tương đối. Ngược lại, nếu tỷ số này cao thì doanh nghiệp cần tiền hành
phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường
hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng nghiêm khắc, các điều kiện
trả nợ hà khắc làm cho lượng tiêu thụ bị hạn chế, nên công ty muốn chiếm lĩnh thị
trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ nên có Kỳ thu tiền bình quân cao.
Điều đáng lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là rất
tốt, nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các
khoản phải thu. Nên cần phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện
những khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.
Qua bảng tính cho thấy kỳ thu tiền bình quân của đơn vị tương đối cao và có
khuynh hướng tăng lên, đến cuối năm 2007 chỉ tiêu này là 167,08 ngày. Điều này
chứng tỏ các khoản phải thu của đơn vị được thu hồi chậm, làm giảm năng lực kinh
doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của đơn vị. Nguyên nhân do bởi đặc trưng
68
của Ngành, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng sử dụng trước rồi thu tiền sau.
Vì vậy, đơn vị cần phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện những
khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời cần có các biện pháp nâng
cao mức vòng quay của các khoản phải thu để giảm bớt kinh phí thu nợ và tổn thất tồn
đọng vốn, góp phần gia tăng hiệu quả của việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần / Giá trị tài sản cố định
Trong đó, giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính
theo giá trị ghi sổ kế toán, tức nguyên giá của tài sản cố định khấu trừ phần hao mòn
tài sản cố định dồn đến thời điểm tính.
Tỷ số này còn được gọi là mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình
hình quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài
sản cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố
định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc
đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử
dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất
sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản
các loại.
Tỷ số này qua các năm 2002 – 2006 đều lớn hơn 1, chứng tỏ tình hình hoạt
động kinh doanh của đơn vị tốt đã tạo ra doanh thu cao hơn so với tài sản cố định, hay
nói cách khác hiệu suất sử dụng tài sản cố định của đơn vị cao, đầu tư vào tài sản cố
định là xác đáng, hợp lý. Tuy nhiên, tỷ số này đang giảm qua các năm, đặc biệt đến
cuối năm 2007 tỷ số này giảm còn 0,58 lần. Nguyên nhân có thể là do tốc độ đầu tư
vào tài sản cố định lớn hơn tốc độ tăng trưởng doanh, các tài sản mới khi đưa vào sử
dụng chưa phát huy hết công suất tối ưu. Vì vậy đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến
chính sách quản lý tài sản cố định để kiểm soát tình hình sử dụng tài sản cố định, làm
cho tốc độ tăng của tài sản cố định phù hợp với tốc độ tăng của doanh thu, góp phần
tăng năng lực kinh doanh cho đơn vị.
69
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản có
Trong đó, tổng tài sản có là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao
gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán và dựa trên giá trị
theo sổ sách kế toán.
Tỷ số này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết hiệu quả sử
dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hay thể hiện một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu như trong các thời kỳ, tổng mức tài sản của doanh nghiệp đều tương đối ổn
định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể dùng số bình quân của mức tổng tài sản
đầu kỳ và cuối kỳ. Nếu tổng mức tài sản có sự thay đổi biến động lớn thì phải tính theo
tài liệu tỉ mỉ hơn đồng thời khi tính mức quay vòng của tổng tài sản thì các trị số phân
tử và mẫu số trong công thức phải lấy trong cùng một thời kỳ.
Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu
càng cao, chứng tỏ cù...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
reul Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Sinh viên chia sẻ 0
D Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầ Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho vay tại Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - Xã hội ở Tỉn Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp xây dựng Hà Nội thành Trung tâm Tài chính - Tiền tệ Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top