Warner

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp phát triển thị trường bánh mềm Hải Châu





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 3

1. Thông tin chung 3

1.1 Ngành nghề kinh doanh hiện nay 4

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 6

2. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu 7

3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 10

3.1. Đặc điểm về sản phẩm 10

3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 10

3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị sản xuất 14

3.4. Đặc điểm về lao động 16

3.4.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 16

3.4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 18

3.5. Tình hình tài chính của công ty 20

4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 22

4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ 22

4.1.1. Tình hình sản xuất 22

4.1.2. Tình hình tiêu thụ 24

4.2. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27

5. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 28

PHẦN II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁNH MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 29

1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mềm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 29

1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mềm qua các năm 29

1.2. Tình hình tiêu thụ của sản phẩm bánh mềm Hải Châu 29

1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng 29

1.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực 29

1.3. Tỷ trọng tiêu thụ so với các sản phẩm khác 31

1.4. Tình hình tiêu thụ so với kế hoạch sản xuất qua các năm 32

2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường bánh mềm 32

2.1. Đối thủ cạnh tranh 32

2.2. Khách hàng 35

2.3. Sản phẩm thay thế 38

2.4. Nhà cung ứng 38

2.5. Các biện pháp mà công ty sử dụng để phát triển thị trường bánh mềm 38

2.5.1. Chính sách sản phẩm 38

2.5.2. Chính sách giá cả 39

2.5.3. Chính sách phân phối 39

2.5.4. Chính sách hỗ trợ khách hàng 40

2.5.5. Hoạt động xúc tiến thương mại 40

3. Đánh giá chung về thị trường bánh mềm và triển vọng phát triển thị trường bánh mềm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 41

3.1. Những mặt đạt được 41

3.2. Hạn chế - nguyên nhân 41

3.3. Đánh giá về điểm mạnh và yếu của bánh mềm Hải Châu 42

3.4. Đánh giá chung về cơ hội và nguy cơ tác động đến thị trường bánh mềm Hải Châu 44

PHẦN III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁNH MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 46

3.1. Phương hướng phát triển của công ty 46

3.2. Định hướng phát triển sản phẩm bánh mềm Hải Châu 46

3.3. Một số giải pháp phát triển thị trường bánh mềm Hải Châu 49

3.3.1. Xây dựng chương trình Marketing cho sản phẩm bánh mềm Hải Châu 49

3.3.2.Ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm 50

3.3.3. Cải tiến bao gói, kiểu dáng sản phẩm 51

3.3.4. Chính sách quan tâm nhà phân phối 52

3.3.5. Tăng cường các mặt chi phí để hạ giá thành 54

3.4. Một số kiến nghị với Nhà nước 55

LỜI KẾT LUẬN 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

PHỤ LỤC

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, tỷ trọng bánh của công ty có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do sản phẩm bánh của công ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm mang tính đột phá. Cụ thể: sản lượng bánh năm 2004 là 7.685 tấn chiếm 38,15%, năm 2005 là 7.287 tấn, chiếm 38,64%, năm 2006 là 5.477 tấn chiếm 30,67%, năm 2007 la 6.025 tấn chiếm 30,67 trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn công ty.
- Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ của Công ty, năm 2004 là 11,29%, năm 2005 là 6,78%, năm 2006 là 4,24% và năm 2007 là. Một số năm gần đây, sản phẩm bánh kẹo được cải tiến đáng kể về chất lượng cũng như về chủng loại, Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho người tiêu dùng. Mặc dù công ty đã cho ra nhiều sản phẩm kẹo có hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác. Trên thị trường, Kẹo của Hải Châu vẫn thiếu nét đặc trưng riêng và chưa thể cạnh tranh với những đối thủ nhu Hải Hà, Kinh Đô
- Bột canh: Là sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm tiêu thụ. Cụ thể: năm 2004 là 50,56%, năm 2005 là 54,49%, năm 2006 là 65,09%, năm 2007 là 65,09%. Sản phẩm bột canh Hải Châu từ lâu đã tạo dựng được uy tín với người tiêu dùng, do vậy mà tình hình tiêu thụ bột canh khá tốt. Song, hiện nay sản phẩm bột canh đang bị cạnh tranh khá gay gắt bởi các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm này ngày càng nhiều.
Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường
Bảng 1.13 : tình hình tiêu thụ theo địa lý
Thị
trường
2005
2006
2007
Tốc độ tăng(%)
Sản
lượng
(Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản
lượng
(Tấn)
Tỷ
trọng
(%)
06 so
05
07 so
06
Miền Bắc
13252,92
70,27
12254,85
68,62
13405,75
68,24
-7,53
9,39
Miền Trung
4999,786
26,51
5018,38
28,1
5589,00
28,45
0,372
11,4
Miền Nam
497,044
2,54
460,76
2,58
510,77
2,6
-3,82
10,9
Xuất khẩu
128,248
0,68
125,01
0,7
139,48
0,71
-2,52
11.6
Tổng
18860
100
17859
100
19645
100
-5,31
10
(Nguồn: Phòng KDTT)
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tiêu thụ theo khu vực địa lý
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu thụ chính của công ty, nhưng trong những năm gần đây tỷ trọng tiêu thụ ở thị trường này có giảm sút. Cụ thể năm 2006 chiếm 68,62%, năm 2007 chiếm 68,24% tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ và tốc độ tăng là không cao, đặc biệt là năm 2006 còn giảm sút so với năm 2005. Nguyên nhân của sự giảm sút này một phần là do ở Miền Bắc công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh như Hải Hà, Hữu Nghị, Kinh Đô..Mặt khác, sản phẩm của công ty còn chưa đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng có thu nhập cao.
Thị trường Miền Trung trong 2 năm trở lại đây có mức tiêu thụ khá cao.
Hai thị trường Miền Nam và Xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn so với toàn bộ thị trường của công ty. Tuy nhiên, trong năm 2007 sản lượng tiêu thụ ở 2 thị trường này đã có dấu hiệu tăng đáng mừng. Năm 2007, xuất khẩu tăng 11,6%, thị trường Miền Nam tăng 10,09 so với năm 2006, Đây là một tín hiệu tốt, công ty cần có những biện pháp để thúc đẩy tiêu thụ trên 2 thị trường này.
4.2. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, Hải Châu đã xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín trên thị trường, với khẩu hiệu “ Hải Châu - chỉ có chất lượng vàng” với những sản phẩm đã từ lâu như: bánh quy, lương khô, kẹo, bánh kem xốp,bột canh. Đây là điểm mạnh của doanh nghiệp, có thể đưa ra nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
+ Khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập trung bình và thấp, do đó sản phẩm của doanh nghiệp có giá rẻ và thời gian thu hồi vốn cao.
+ Một số dây chuyền thiết bị đã sử dụng lâu nên làm cho số lượng sản phẩm sai hỏng nhiều, ảnh huởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Ảnh hưởng bởi chi phí đầu tư, lãi vay, khấu hao phát sinh ở những năm đầu sau đầu tư trong khi sản phẩm mới chưa thâm nhập được vào thị trường, máy móc thiết bị vẫn chưa đạt được công suất thiết kế khiến chi phí cao, doanh thu thấp, hiệu quả thấp.
+ Ảnh hưởng của giá vật tư thế giới: tốc độ tăng giá vật tư lớn hơn tốc độ tăng giá bán sản phẩm, hơn nữa nhiều nguyên liệu của công ty nhập khẩu và thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng thị trường ngoại hối cũng rất thất thường nên doanh nghiệp phải chịu rủi ro.
+ Thuế suất cũng là một khó khăn của công ty: Nguyên liệu sản xuất đường kính thuế đầu vào được khấu trừ 5% trong khi thuế đầu ra là 10% cũng làm chi phí tăng lên.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành, ngoài ra còn vấn đề hàng giả, hàng nhái cũng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Sản phẩm của công ty cũng bị nhiều đối thủ, trong khi công ty chưa có nhiều cải tiến nên sản phẩm chưa có tính nổi trội..
Nguyên nhân chủ quan:
+ Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, công ty cũng đưa vào sản xuất 2 loại sản phẩm mới nhưng chất lượng vẫn chưa ổn định, tiêu thụ chậm, dây chuyền chưa phát huy hết công suất.
+ Trong quá trình sản xuất công ty cũng gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật nhưng chưa được giải quyết hết làm ảnh hưởng đến việc tăng năng suất, giảm giá thành.
+ Tiếp thị thị trường chưa được nhạy bén nới thị trường làm cho các sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới tiêu thụ chậm, sản phẩm phải tái chế sử dụng cho các sản phẩm phụ khác, tỷ lệ thu hồi vốn thấp.
5. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Tồn tại trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước Việt Nam, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu cũng nhiều doanh nghiệp khác gặp nhiều cơ hội cũng như thách thức:
- Cơ hội: Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất khác, việc mở cửa thị trường giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới và trong khu vực sẽ là động lực cho phát triển, nhiều cơ hội kinh doanh được mở ra, mặt khác nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao do điều kiện kinh tế mà người dân đã có thu nhập cao hơn, kèm theo đó là nhu cầu tiêu dùng tăng đáng kể.
- Thách thức: Như đã phân tích ở trên, việc hội nhập kinh tế, thông thương cửa khẩu sẽ làm cho các sản phẩm ngoại thâm nhập thị trường nhiều hơn, bánh kẹo là mặt hàng người Việt ưa dùng nên việc cạnh tranh sẽ rất khốc liệt. Hơn nữa công ty công ty cũng đang sản xuất với nhiều loại nguyên liệu nhập ngoại và hạn ngạch nhập khẩu cũng sẽ là một thách thức.
Tồn tại là phải cạnh tranh được trên thị trường và phải làm ăn có lãi, Hải Châu sẽ phải đương đầu với rất nhiều đối thủ, để có thể tồn tại và phát triển chắc chắn Hải Châu phải nỗ lực hết mình mới có thể có vị trí vững chác trên thị trường.
PHẦN II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BÁNH MỀM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mềm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mềm qua các năm
Bảng 2.1: Khối lượng tiêu thụ bánh mềm qua các năm
Năm
2005
2006
2007
06 so 05 (%)
07 so 06 (%)
Khối lượng tiêu thụ (Tấn)
47.7
70
142
146,9
202,8
( Nguồn: Phòng KDTT)
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng tiêu thụ bánh mềm tăng rất nhanh, năm 2006 so với năm 2005 tăng 46,9%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 102,8% điều này cho thấy triển vọng phát triển của bánh mềm Hải Châu trong tương lai, khách hàng dần dần đã chấp nhận sản phẩm. Do vậy công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
1.2. Tình hình tiêu thụ của sản phẩm bánh mềm Hải Châu
1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng
Theo nguồn thông tin từ các cửa hàng bán bánh lẻ, nơi tiếp xúc với khách hàng thì đa số các cửa hàng đều có nhận xét khách hàng lựa chọn sản phẩm để biếu tặng, lượng mua không đều thường tăng trong dịp lễ tết, người đến mua thuộc nhiều loại thành phần khác nhau, chủ yếu là phụ nữ mua để tặng gia đình.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
Bánh mềm được đưa vào sản xuất và tiêu thụ trên thị trường nếu so với các sản phẩm khác: bánh quy, kẹo, lương khô, bột canh, kem xốp thì có thể là rất mới mẻ, vì vậy nên sản phẩm chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng sản phẩm, chỉ khoảng 1%. Do đó sẽ rất là khó khăn cho công ty để nâng cao tỉ lệ của sản phẩm này.
Giữa các khu vực thị trường mức tăng tiêu thụ cao nhất đạt gấp l0 lần năm 2006 nhưng điều này không giúp tăng lượng tiêu thụ của công ty vì khu vực xuất khẩu chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. Tuy nhiên đây cũng có thể là một thành công của công ty trong những năm kế tiếp ở khâu tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
Bảng 2.2. Sản lượng tiêu thụ tại các vùng thị trường
Khu vực
2006
2007
So sánh
07/06(%)
Sản lượng
(Kg)
%
Sản l...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại thác bản giốc Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top