chip_boy9x_93

New Member

Download miễn phí Môi trường kinh doanh và khả năng của Công ty xuất phát từ khả năng hiện tại và khai thác trong tương lai





 

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hệ thống kênh phân phối 1

1. Bản chất của các kênh phân phối 1

1.1. Định nghĩa và vai trò của hệ thống và chính sách phân phối 1

1.2. Chức năng của hệ thống phân phối 2

1.3. Cấu trúc của hệ thống phân phối 2

1.3.1. Kênh phân phối trực tiếp (kênh zero cấp) 3

1.3.2. Kênh phân phối ngắn (kênh một cấp) 3

1.3.3. Kênh phân phối dài 3

1.4. Những kiểu lưu chuyển trong kênh 4

2. Tổ chức và hoạt động của kênh 5

2.1. Hoạt động của kênh 5

2.2. Tổ chức kênh 6

2.2.1 Sự phát triển của hệ thống tiếp thị dọc 7

2.2.2. Sự phát triển của hệ thống tiếp thị hàng ngang 10

3. Những quyết định về lựa chọn và quản trị kênh 10

3.1. Các tình huống và các bước của quá trình lựa chọn kênh 10

Hình ảnh 11

3.3. Kích thích các thành viên của kênh 12

3.4. Đánh giá các thành viên của kênh 13

4. Những quyết định phân phối hàng hoá vật chất 13

4.1. Bản chất của sự phân phối hàng hoá vật chất 14

4.2. Mục tiêu của việc phân phối hàng hoá vật chất 15

4.3. Vận tải 15

5. Phân phối sản phẩm: bán sỉ và lẻ 18

5.1. Bán lẻ 18

chương 2 : Thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải hà 19

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng trong sản xuất của Công ty như: đường, một số loại sữa, cà phê, glucoz, nước hoa quả, bột ngô, bột gạo…. được mua chủ yếu từ các nhà sản xuất trong nước. Còn các loại nguyên liệu trong nước không có hay không đảm bảo chất lượng thì Công ty phải nhập ngoại như: bột mì, bơ, ca cao, sữa bột, tinh dầu…. Để đảm bảo tính chủ động về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, Công ty đã lựa chọn, ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín ở trong và ngoài nước với số lượng nàh cung ứng hợp lý sao cho có thể đảm bảo được số lượng, chất lượng nguyên liệu khi có sự biến động từ phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời Công ty cũng có được những lợi thế khi mua với số lượng lớn.
Các nhà cung ứng trong nước của Công ty có thể kể đến nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Quảng Ngãi, Công ty sữa Việt Nam. Họ có khả năng cung cấp cho Công ty sản phẩm có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý. Khả năng gây áp lực của Công ty của họ không lớn lắm bởi một số lý do. Thứ nhất, Công ty là một khách hàng lớn của họ. Thứ hai, sự sẵn có của thị trường các yếu tố đầu vào ở trong nước không cho phép người cung ứng chèn ép. Hiện nay ngành mía đường và ngành sữa nước ta đang phát triển nhanh tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc lựa chọn nhà cung ứng.
Đối với nhà cung ứng nước ngoài cũng vậy, Công ty đã lựa chọn các nhà cung ứng có uy tín. Đồng thời cũng luôn theo dõi bám sát thị trường, rất năng động trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp.
2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong những năm gần đây, Công ty đã không ngừng nỗ lực cải tiến, trang bị máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng mẫu mã chủng loại sản phẩm. Nhờ đó, Công ty đã đạt được những thành quả đáng phấn khởi. Sản lượng bánh kẹo sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng đem lại cho Công ty nhiều lợi nhuận, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Qua bảng 4: bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong bốn năm gần đây ta nhận thấy:
- Tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng trong nhữgn năm qua. Năm 2000 doanh thu đạt 164,93 tỷ đồng, năm 2001 đạt 172,06 tỷ đồng (tức là tăng 7,13 tỷ đồng hay 4,3%). Năm 2002 doanh thu đạt 219 tỷ đồng (tức là tăng 46,94 tỷ đồng hay 27,3% so với năm 2001). Đây quả là một thành công vô cùng to lớn của Công ty. Sản lượng của Công ty cũng liên tục tăng lên. Năm 2000 sản lượng của Công ty là 10654 tấn, năm 2001 đạt 11700 tấn (tăng 1046 tấn hay 9,8%). Năm 2002 sản lượng đạt 14685 tấn (tăng 2985 tấn hay 25,5%). Với sản lượng bánh kẹo như vậy Công ty đã trở thành sản xuất bánh kẹo lớn hàng đầu Việt Nam.
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1999 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Sản lượng (tấn)
10654,00
11700,00
14685,00
Doanh thu (tỷ đồng)
164,93
172,06
219,00
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
18,20
18,60
27,60
Lợi nhuận (tỷ đồng)
4,95
5,57
9,73
Thu nhập bình quân công nhân viên (ngàn đồng/người/tháng)
850,00
1050,0
1200,00
- Lợi nhuận của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Đời sống của lao động trong Công ty cũng ổn định hơn do thu nhập ngày một nâng cao. Có thể nói rằng năm 2002 là một năm thành công của Công ty bánh kẹo Hải Hà bởi những thành tích mà Công ty đã đạt được.
2.1.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường
Bảng: Kết quả tiêu thụ theo quý của Công ty trong ba năm gần đây:
Đơn vị: tấn
Năm
Quý
2000
2001
2002
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu thụ
Sản xuất
Tiêu thụ
1
3202,0
2956,0
3472,4
3398,0
3961,0
3905,5
2
2139,5
2001,6
2214,6
2202,4
2747,8
2738,0
3
2430,6
2317,0
2424,0
2389,6
2900,2
2798,0
4
3429,0
3217,8
3589,0
3578,0
5076,0
5072,5
Tổng
10650,0
10492,4
11700,0
11568,0
14685,0
14514,0
Theo bảng 5 ta thấy rõ tính mùa vụ của sản phẩm bánh kẹo. Lượng tiêu thụ vào quý 1 và quý 4 rất cao. Bởi đây là thời gian tết và có nhiều hoạt động lễ hội, nhu cầu về bánh kẹo tăng nhanh. Lượng tiêu thụ vào quý 2 và quý 3 thấp. Bởi đây là thời gian nắng nóng, người tiêu dùng ít sử dụng các loại bánh kẹo mà thay vào đó họ sử dụng các loại hoa quả, các loại nước giải khát…
2.2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của Công ty bánh kẹo Hải Hà
2.2.1. Thực trạng về cấu trúc kênh phân phối của Công ty bánh kẹo Hải Hà:
Trong khi các chiến lược khác rất khó đem lại cho doanh nghiệp lợi thế lâu dài thì phân phối lại có lợi thuế là không dễ và nhanh chóng bị bắt chước bởi các đối thủ. Vì trong điều kiện hiện nay, khả năng giữ vị trí dẫn đầu về tiến bộ sản phẩm hay chất lượng cao là rất khó khăn. Việc giữ lợi thuế về giá rất hạn chế vì những người cạnh tranh có thể điều chỉnh chi phí của họ. Các lợi thế xúc tiến cũng có thẻ bị bắt chước nhanh chóng. Ngày nay, người ta mua sản phẩm không chỉ căn cứ vào đó là sản phẩm có chất lượng ra sao, giá cả như thế nào mà còn căn cứ vào việc sản phẩm đó được bán ở đâu, bán khi nào và bán như thế nào… Đây chính là một chức năng phân phối. Chức nang này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh phân phối của doanh nghiệp. Hệ thống kênh phân phối của Công ty rất phong phú và đa dạng. Công ty đã sử dụng các kênh sau:
- Kênh trực tiếp
Người tiêu dùng
Công ty
Sơ đồ 1: Kênh không cấp của Công ty Hải Hà
Đây là loại kênh phân phối mà hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Công ty chỉ có duy nhất một cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở trước cổng Công ty. Đối tượng mua hàng của loại kênh này là người tiêu dùng hàng ngày, các cơ quan mua hàng về phục vụ hội nghị, liên hoan… Khi khách hàng mua hàng của Công ty tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm họ luôn được đảm bảo về chất lượng, uy tín, giá cả. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm thực hiện các chức năng cơ bản như: Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và bán hàng. Nó có vai trò quan trọng trong việc khai thác nhu cầu và sự gia nhập của sản phẩm mới. Tổ chức địa điểm bán là một vấn đề không kém phần quan trọng đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Để nhằm gây thiệncảm với khách hàng nó không chỉ dừng lại ở hàng hoá, mẫu mã, bao bì đẹp mà còn ở cách trưng bày, trang trí nội thất và thái độ phục vụ của người bán. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua kênh này chiếm số lợng nhỏ chỉ từ 1% - 2%. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm là hàng tiêu dùng đòi hỏi kênh dài nên việc Công ty chỉ duy trì một cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở cổng Công ty mà không mở rộng hoạt động của kênh này là thích hợp.
- Kênh phân phối một cấp:
Đại lý
Người tiêu dùng
Công ty
Nhà bán lẻ
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh một cấp của Công ty Hải Hà
Đây là loại kênh phân phối mà sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống bán lẻ ở các siêu thị và các đại lý bán lẻ có doanh số lớn. Kênh này thường được áp dụng ở những khu vực gần kho chứa hàng của Công ty, khối lượng hàng tiêu thụ qua kênh này chiếm từ 10% - 20%. Việc sử dụng nhiều các đại lý bán lẻ sẽ làm cho công tác quản lý của Công ty kém hiệu quả mà khả năng tiêu thụ sản phẩm của các đại lý bán lẻ thường nhỏ. Mà đây vẫn l

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top