daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng năng lực số vào dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực học sinh

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................................................4
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................................................4 II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .........................................................5 1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................................5 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................5 IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.........................................................................................................................5 NỘI DUNG ..................................................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................6 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................................6 II. CƠ SỞ THỰC TIẾN....................................................................................................................14 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................46 I. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................................46 1. Đối với nhà trường ........................................................................................................................46 2. Đối với giáo viên ............................................................................................................................46 3. Đối với học sinh .............................................................................................................................47 II. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................................................47 1.Tính mới..........................................................................................................................................47 2.Tính khoa học .................................................................................................................................47 3.Tính hiệu quả..................................................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................49
3
ĐẶT VẤN ĐỀ I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là chương trình thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đó là đổi mới căn bản và toàn diện để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Để thực hiện được quan điểm đó đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực ở mọi cách, nâng cao phương tiện để thực hiện. Việc đổi mới phương pháp dạy học luôn đóng vai trò quyết định cho mục tiêu ấy, bởi phương pháp dạy học là con đường tiếp cận, thực hiện để đạt được nguyên lí dạy học. Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học cần thực hiện linh hoạt các phương tiện dạy học. Một trong những phương tiên quan trọng trọng dạy học ngày nay đó là ứng dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cần có sự vừa sức, hợp lí để phát triển năng lực toàn diện của người học. Do đó cần có chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nắm rõ tầm quan trọng đó Bộ Giáo dục và Đào tạo và tổ chức Unicef đã có sự hợp tác để phát triển năng lực số cho giáo viên và học sinh.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn gọi là thời đại 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và ảnh hưởng sâu rộng đến giáo dục.Việc khai thác tri thức từ nền tảng, không gian công nghệ số là một việc làm tất yếu theo đúng xu thế của thời đại. Chúng ta cần thay đổi quan điểm từ chỗ thời gian trẻ ngồi trước máy tính bao lâu sang quan điểm trẻ khai thác được gì trong thời gian ngồi trước máy tính đó. Trong một môi trường công nghệ số chúng ta không thể cấm đoán hay làm “mù” đi khả năng số của người học. Điều đó có nghĩa là chúng ta không thể ngăn cấm học sinh tiếp cận công nghệ. Bên cạnh đó năng lực số của giáo viên cũng vô cùng quan trọng bởi lẽ giáo viên sẽ đóng vai trò là người khơi gợi, động viên sự phát triển của người học. Do đó cần có sự định hướng, chuẩn sử dụng công nghệ số. Việc vận dụng Năng lực số vào dạy học cần nắm vững khung Năng lực số của học sinh trung học và khung Năng lực số dành cho giáo viên để tránh tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin và hời hợt trong việc tiếp cận sử dụng.
3. Thực trạng vận dung Năng lực số trong giảng dạy và học tập môn Ngữ Văn hiện nay còn rất nhiều sự trăn trở. Giáo viên Ngữ Văn thường có tâm lí ngại tiếp cận công nghệ thông tin cho nên mơ hồ về vai trò của nó. Khi vận dụng thì lại rơi vào tình trạng lạm dụng công nghệ thông tin vào bài dạy một cách tràn lan, quá tải. Có trường hợp giáo viên vẫn nhận thức sai lầm dẫn đến tình trạng “chiếu chép”, học sinh xem những hiệu ứng vui mắt mà quên đi nhiệm vụ học tập. Có trường hợp lại ngại sử dụng công nghê thông tin nên vẫn dạy học theo “truyền thống” thuyết giảng khô khan, kiến thức cùng kiệt nà, lạc hậu do không khai thác sử dụng không gian mạng để tìm kiếm, cập nhật tri thức. Chính từ hai khía cạnh này nên hiệu quả của việc dạy học phát triển năng lực đã giảm đi rất nhiều, người học không được phát triển một cách toàn diện trong bối cảnh hiện nay. Do đó cần thiết phải có một khung chuẩn mang tính hệ thống để giải quyết vấn đề này.
4

4. Dạy học văn chính luận trong chương trình Ngữ Văn THPT hiện nay trong môi trường công nghệ số là một trong những yêu cầu quan trọng để phát triển năng lực số cho học sinh. Trên thực tế rất nhiều giáo viên và học sinh đã không nắm bắt được những yêu cầu cơ bản, không hiểu biết về năng lực số nên đã cản trở rất nhiều trong sự phát triển năng lực của người học. Văn chính luận Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí minh là hai văn bản vừa có tính chất lịch sử, vừa có tính chất văn học. Do đó việc khai thác công nghệ thông tin đòi hỏi người giáo viên phải tinh và khéo, luôn có tính khách quan và đảm bảo vấn đề luôn được đúng chuẩn để phát huy năng lực toàn diện của người học
Với những lí do trên tui đề xuất sáng kiến “VẬN DỤNG NĂNG LỰC SỐ VÀO DẠY HỌC VĂN CHÍNH LUẬN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực số trong dạy học Ngữ Văn nhằm phát triển năng lực cho người học. Thực nghiệm qua 02 văn bản Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
2. Mục đích nghiên cứu
- Đối với học sinh: Biết vận dụng năng lực số vào việc khai thác tư liệu trên nền tảng công nghệ số.
- Đối với giáo viên: Vận dụng năng lực số để thực hiện Kế hoạch bài dạy một cách hiệu quả nhất.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tui sử dụng các phương pháp sau đây: 1. Phương pháp khảo sát so sánh
2. Phương pháp thực nghiệm
3. Phương pháp phân tích, bình luận
IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện theo cấu trúc gồm có ba phần:
+ Phần đặt vấn đề: Thực hiện những nội dung mở đầu cho đề tài .
+ Phần nội dung : Triển khai cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; những vấn đề đã thực nghiệm
+ Phần kết luận: Thực hiện những khuyến nghị và đề xuất đối với nhà trường, giáo viên và học sinh.
5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
I.1.1. Khái niệm năng lực Số
Cho đến hiện nay đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội”. Trong giáo dục hiện nay ở nước ta thì Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo đã phối hợp với Unicef để phát triển năng lực số cho giáo viên và học sinh.
Theo UniCef – 2019 thì “Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương” .
I.1.2. Dạy học phát triển năng lực học sinh
Vào những năm cuối của thế kỉ XX các nhà giáo dục tiến bộ trên thế giới đã họp bàn và đi đến thống nhất về quan điểm giáo dục thế kỉ XXI là học tập suốt đời. Để đạt đượt mục tiêu đó họ đã xây dựng bốn trụ cột trong chương trình đó là Học để biết, Học để làm, Học để làm người và Học để chung sống. Như vậy muốn học để chung sống thì học phải biết và phải làm được, mà muốn làm được thì phải biết cách làm đó chính là cốt lõi. Do đó người ta đã chuyển bản chất dạy học từ chỗ học cho biết sang chỗ học để làm tức là học sinh sẽ làm được gì sau khi đã học. Nói một cách đơn giản nhất đó là người học sau khi học sẽ vận dụng kiến thức kĩ năng vào giải quyết một vấn đề thực tiễn.
Dạy học Ngữ Văn là một công việc khó khăn của người giáo viên vì đây là môn học vừa mang tính chất khoa học, vừa mang tính chất nghệ thuật. Đó là sự đan cài giữa lí trí và cảm xúc trong khi đó năng lực của con người thương mang tính chất thiên lệch giữa hai trạng thái này. Để phát huy được năng lực của người học thì giáo viên cần nắm được các năng lực mà môn học hướng tới.
Với đặc thù
của môn Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển
năng lực học sinh cần xác định hướng tới phát triển những năng lực sau của học
sinh: Năng lực đặc thù của môn học: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng
6

thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ. Các năng lực khác: năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân.
I.1.3 Văn chính luận
Theo Bách khoa toàn thư (Wikipedia) thì Văn chính luận(tiếng Pháp: articles sur la vie politique et sociale) là thể văn nghị luận viết về những vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau: chính trị, kinh tế, triết học,văn hóa,xã hội,.... Như vậy có thể hiểu mục đích của văn chính luận là bàn bạc, thảo luận, phê phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất định. Chính vì thế, tác
phẩm chính luận bao giờ cũng thể hiện khuynh hướng tư tưởng, lập trường công dân rõ ràng. Tình cảm sục sôi, luận chiến quyết liệt và tính khuynh hướng công khai là những dấu hiệu quan trọng của phong cách chính luận. Tất cả những cái đó làm cho giọng điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn chính luận gần gũi với giọng điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn tuyên truyền, hùng biện.
I.2. Ứng dụng năng lực số trong môn Ngữ Văn THPT hiện nay
I.2.1 Tầm quan trọng của năng lực số
Mục tiêu tối thượng của chương trình giáo dục phổ thông (2018) là đào tạo ra một nguồn nhân lực có năng lực, phẩm chất đủ tiêu chuẩn để làm chủ cuộc sống hiện đại. Đó là nguồn nhân lực đủ trí, đủ tài và đủ đức để giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. Nhưng để đạt được mục tiêu cao cả đó không phải là dễ dàng, một sớm một chiều, cũng không phải chỉ có quyết tâm, kiên trì mà được. Cả hệ thống giáo dục cần nhận thức sâu sắc rằng phải có sự đổi mới sáng tạo trong phương pháp dạy học. Phải nhất định chuyển được mục tiêu dạy cho học sinh biết cái gì sang mục tiêu học sinh làm được gì sau khi đã học. Học trong bất kì thời đại nào cũng gắn liền bối cảnh lịch sử, định hướng tương lai. Chúng ta đang sống trong thời đại 4.0 - một thời đại gắn liền công nghê tiên tiến hiện đại, một thời đại của trí tuệ nhân tạo, của kĩ thuật, của không gian nền tảng số. Nếu không có mối liên hệ giữa môn học với thực tiễn thì chúng ta sẽ đi sau, tụt hậu và lạc lõng trong chính môi trường đó.
Môn Ngữ Văn trong nhà trường luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, tâm hồn con người. Môn học nuôi dưỡng con người đến với sự hoàn hảo của chân - thiện - mĩ. Bên cạnh đó môn Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay còn hướng con người đến sự hoàn thiên của kĩ năng Đọc - Viết - Nói và Nghe. Cao hơn nữa là môn học góp phần đào tạo ra con người có tư duy phản biện, biết lắng nghe thấu hiểu và chủ động trong cuộc sống. Đứng trước thông tin đa chiều của sự lớn mạnh công nghệ, con người cần biết làm chủ cảm xúc, biết bảo vệ ý kiến của riêng mình cho dù mọi người bảo rằng đó là ý kiến không đúng. Nói như vậy để nhận thấy rằng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin để đạt mục đích dạy học là vô cùng quan trọng.
I.2.2. Nội dung cơ bản của năng lực số
7

I.2.2.a. Khung năng lực số của giáo viên
I.2.2.a1. Nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số cho giáo viên
Trước hết phải nói đến nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số cho giáo viên phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khi xây dựng Khung năng lực số cho giáo viên phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của giáo viên. Nghĩa là phải có sự phù hợp khả năng trong thực tiễn sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên
Thứ hai : Kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hóa chúng ta phải hòa nhập với xu thế chung của thế giới. Thời đại công nghệ số lại càng phải đáp ứng các yêu cầu đó. Nhưng chúng ta cũng phải thường xuyên, nhất quán quan điểm là phải phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam nói chung và vùng miền địa phương nói riêng.
Thứ ba: Tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số. Công nghệ số phát triển nhanh chóng theo từng ngày, từng giờ. Sự lớn mạnh đó đòi hỏi con người sẽ phải bắt kịp với nó. Do đó khi xây dựng khung năng lực số cho giáo viên chúng ta phải luôn đặt nó trong tình trạng cập nhật thường xuyên để lĩnh hội được công nghệ số
Thứ tư: Cần nắm bắt được sự kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số: Phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Internet kết nối vạn vật (Internet of Things), công nghệ chuỗikhối(Blockchain),điệntoánđámmây(CloudComputing),.... sẽliênquan đến nhận thức về công nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Thứ năm: Khi xây dựng khung năng lực số cho giáo viên cần có sự phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương.
I.2.2.a2. Khung năng lực số cho giáo viên
Khung năng lực số đối với giáo viên của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (I) ICT trong giáo dục; (II) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (III) Phương pháp sư phạm; (IV) Ứng dụng kĩ năng số ; (V) Tổ chức và quản lí; (VI) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (I) Chiếm lĩnh Tri thức; (II) Đào sâu Tri thức; (III) Sáng tạo tri thức .
Với 6 miền năng lực số cho giáo viên bao gồm 18 năng lực thành phần có liên quan tới CNTT-TT trong giáo dục được chia thành 3 mức độ, mỗi mức độ bao gồm 6 miền năng lực. Từng mức được sắp xếp theo cách các giáo viên thường áp dụng công nghệ. Mức đầu tiên tương ứng việc các giáo viên có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc giáo viên bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các giáo viên và học sinh Sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Tuy nhiên, việc chia từng mức độ tương đồng trong 6 khía cạnh giáo dục đòi hỏi mức
8

độ tăng dần về sự phức tạp và thành thạo trong sử dụng công nghệ để đạt được các mục tiêu giáo dục. Cụ thể như sau:
Mức độ Miền năng lực
Chiếm lĩnh Tri thức
Đào sâu Tri thức
Sáng tạo tri thức
Hiểu ICT trong giáo dục
Hiểu về chính sách
Áp dụng chính sách
Đổi mới chính sách
Chương trình, kiểm tra đánh giá
Kiến thức cơ bản
Áp dụng kiến thức
Các kĩ năng xã hội tri thức
Phương pháp sư phạm
Dạy học tăng cường ứng dụng ICT
Giải quyết vấn đề phức tạp
Tự quản lý
Ứng dụng kĩ năng số
Vận dụng
Áp dụng
Chuyển đổi
Tổ chức và quản lí Lớp truyền thống Cộng tác nhóm Tổ chức học tập
Việc ứng dụng thành công CNTT-TT vào môi trường học tập sẽ phụ thuộc vào khả năng của giáo viên để tổ chức dạy học theo các cách thức mới, sử dụng công nghệ thích hợp với phương pháp dạy học, phát triển các lớp học tương tác xã hội, khuyến khích người học giúp đỡ lẫn nhau, học tập cộng tác và làm việc nhóm. Đối với nhiều người, điều này sẽ yêu cầu một tập hợp các kỹ năng khác những kỹ năng mà họ đang có. Các kỹ năng dạy học của tương lai sẽ bao gồm khả năng phát triển việc đổi mới phương pháp sử dụng công nghệ để cải thiện môi trường học tập, trợ giúp việc chiếm lĩnh tri thức, đào sâu tri thức và tạo lập tri thức.
Các mức độ thể hiện các giai đoạn khác nhau trong sử dụng CNTT-TT vào giáo dục. Cách tiếp cận của mỗi quốc gia, địa phương hay trường học áp dụng sẽ phụ thuộc vào mức độ tích hợp CNTT-TT trong cộng đồng, và các điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
I.2.2.b. Khung năng lực số của học sinh
I.2.2.b1. Nguyên tắc xây dựng Khung năng lực số của học sinh
Thứ nhất : Khi xây dựng khung năng lực số cho học sinh chúng ta cần đặt nó trong môi trường của vùng miền của học sinh cư trú. cần kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Thứ hai: Công nghệ thông tin phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ, điều đó chứng tỏ chúng ta sẽ lạc hậu trong một khoảng thời gian ngắn nếu
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS thay mặt cho bàn nêu trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ độc lập của dân tộc
GV yêu cầu 3 HS trình bày ý kiến của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về suy nghĩ đó.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh.
Thao tác 3: TỔNG KẾT
Mục tiêu: + Phân tích được nghệ thuật lập luận: luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng, ngôn
ngữ.
+ Phân tích, đánh giá được tình cảm, thái độ của người viết.
+ Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
Nội dung: HS sử dụng sơ đồ tư duy, điền đầy đủ thông tin vào sơ đồ. Sản phẩm: HS hoàn thành sơ đồ tư duy.
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểm nội dung và nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập thể hiện và ghi vào giấy A0.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp ý chính về nội dung và nghệ thuật của ...
GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, ...)
43
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy.
GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric.
Nội dung yêu cầu Mức đánh giá
(1) (2) (3)

Phần thông tin
HS chỉ nêu một số đặc điểm về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập
HS nêu được gần hết các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập
HS nêu được đầy đủ các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của Tuyên ngôn Độc lập
Phần hình thức
Sơ đồ của HS chưa có sự thể hiện ý lớn, nhỏ, chưa biết dùng từ khóa, hình ảnh
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Vài từ khóa, hình ảnh chưa phù hợp.
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Từ khóa, hình ảnh phù hợp.
HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ
phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc).
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập có Luận văn Sư phạm 0
L Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích Diện tích, Năng suất, Sản lượng lúa huyện Thọ Xuân – Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong bài: “một số vấn đề của châu phi”- địa lí Luận văn Sư phạm 0
D Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào bài vai trò, đặc điểm và các nhân Luận văn Sư phạm 0
B Bước đầu nghiên cứu vận dụng sản xuất sạch hơn tại Công ty Giầy Thượng Đình và đánh gía khả năng sin Luận văn Kinh tế 0
C Nghiên cứu vận dụng thống kê diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa huyện Nam Đàn thời kỳ 2000 - 20 Luận văn Kinh tế 0
T Phát triển kỹ năng sử dụng sách giáo khoa Lịch sử cho học sinh huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam (vận dụng Luận văn Sư phạm 0
K Rèn kỹ năng sử dụng sách giáo khoa lịch sử cho học sinh trung học phổ thông (vận dụng qua quá trình Luận văn Sư phạm 2
L Rèn luyện kỹ năng vận dụng phương pháp tọa độ giải toán hình học không gian lớp 12 trung học phổ thô Luận văn Sư phạm 0
M Sử dụng bài tập Lịch sử nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trung học phổ thông (vận dụng khó Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top