nhung_koj

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Link tải miễn phí Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân với việc tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay : Luận văn ThS. Khoa học chính trị: 60 31 27
Nhà xuất bản: ĐHKHXH&NV
Ngày: 2013
Chủ đề: Hồ, Chí Minh, 1890-1969
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhà nước
Nhà nước pháp quyền
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Miêu tả: 90 tr. + CD-ROM + tóm tắt
Luận văn ThS. Hồ Chí Minh học -- Trần Ngọc LiêuTrường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
Nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Làm rõ quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền. Những thành tựu và hạn chế của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong thời gian qua. Nghiên cứu tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................. 8
3.1. Mục đích ............................................................................................. 8
3.2. Nhiệm vụ............................................................................................. 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 9
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................. 9
5.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 9
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 9
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 10
NỘI DUNG.................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƢỚC CỦA DÂN, DO
DÂN, VÌ DÂN ............................................................................................. 11
1.1. Nguồn gốc và quá trình hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc...... 11
1.1.1. Nguồn gốc hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc............. 11
1.1.2. Quá trình hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc .............. 17
1.2. Nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc của dân, do
dân, vì dân.................................................................................................... 22
1.2.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc của dân .................................. 24
1.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc do dân.................................... 34
1.2.3. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc vì dân .................................... 39
CHƢƠNG 2. TIẾP TỤC XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ................. 47
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.1. Quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN Việt Nam.......................................................................................... 47
2.1.1. Quá trình hình thành nhận thức....................................................... 47
2.1.2. Bản chất của nhà nƣớc pháp quyền XHCN theo quan điểm của Đảng
cộng sản Việt Nam ................................................................................... 52
2.2. Những thành tựu và hạn chế của việc xây dựng nhà nƣớc Nhà nƣớc pháp
quyền XHCN Việt Nam trong thời gian qua................................................. 54
2.2.1. Những thành tựu............................................................................. 54
2.2.2. Những hạn chế................................................................................ 62
2.3. Phƣơng hƣớng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền
XHCN Việt Nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ............................................. 66
2.3.1. Xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam
hiện nay là yêu cầu khách quan, cấp bách................................................. 66
2.3.2. Một số nội dung cơ bản của phƣơng hƣớng xây dựng và hoàn thiện nhà
nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nƣớc ta hiện nay............. 70
KẾT LUẬN.................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 88DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 XHCN Xã hội chủ nghĩa
2 CNXH Chủ nghĩa xã hội
3 KTXH Kinh tế xã hội
4 CXNT Công xã nguyên thủy
5 KT Kinh tế
6 XH Xã hội
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam,
người chiến sĩ cách mạng kiên cường của phong trào giải phóng dân tộc,
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã để lại cho Đảng và nhân dân
ta những di sản tư tưởng vô cùng to lớn. Toàn bộ hoạt động của Người là vì
dân, vì nước, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người. Thành công của Người chính là sự vận dụng một cách
sáng tạo những nguyên lý, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện,hoàn cảnh lịch sử cụ thể của cách mạng Việt Nam, đem lại độc lập,tự
do cho dân tộc.
Trong suốt hơn 75 năm qua, tư tưởng của Người luôn dẫn đường chỉ
lối cho dân tộc ta vượt qua bao khó khăn, nguy hiểm, bao kẻ thù, đi từ thắng
lợi này tới thắng lợi khác, ngày càng khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trường Quốc tế. Một trong những tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
xây dựng một nhà nước kiểu mới - nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Tư tưởng của Người về nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được
hình thành và phát triển trong suốt quá trình Người tham gia hoạt động
cách mạng. Người đã dành không ít tâm trí, sức lực để thiết kế, chỉ đạo,
xây dựng bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật từ những năm đầu của
cách mạng, qua kháng chiến chống Pháp, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc, đấu tranh thống nhất đất nước và ngày càng được hoàn thiện qua
từng giai đoạn lịch sử.
Bước vào thế kỷ XXI, đất nước ta đang đứng trước những cơ hội và
thách thức chưa từng có. Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đang phát
triển sâu rộng với tốc độ nhanh chóng, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ
thuật hiện đại và đang mở ra cơ hội cho các nước chậm phát triển có thể2
đuổi kịp các nước phát triển. Trong tình hình đó, Việt Nam cần có một
nhà nước thực sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực,
tranh thủ nắm lấy vận hội, đưa đất nước vượt qua nguy cơ, thách thức. Do
vậy, hơn lúc nào hết, những tư tưởng của Người, nhất là những tư tưởng về
nhà nước của dân, do dân và vì dân là bó đuốc tỏa sáng, soi đường định
hướng cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, để không
ngừng hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN trong giai đoạn mới. Thật
may mắn cho chúng ta vì đã được sinh ra, lớn lên và hưởng trọn những thành
quả mà cả đời Người đã cống hiến. Vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm định hướng cho việc
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay .
Chính vì thế em chọn nghiên cứu đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước của dân, do dân, vì dân với việc tiếp tục xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, việc đẩy mạnh nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhà nước
pháp quyền và tổng kết kinh nghiệm xây dựng nó trong lịch sử nhân loại,
cũng như việc phân tích cụ thể các điều kiện thuận lợi và khó khăn của đất
nước, đang là một nhu cầu cấp thiết trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước.
Xác định rõ nhu cầu ấy, Đảng ta đã định hướng nghiên cứu cho các
khoa học xã hội là phải tập trung vào vấn đề vừa mang tính khoa học, vừa có
ý nghĩa thực tiễn chính trị này.
Năm 1992, công tác xây dựng pháp luật đã hướng trọng tâm vào việc
thông qua Hiến pháp và các Luật về tổ chức bộ máy nhà nước. Kết quả này
đánh dấu bước phát triển quan trọng trong việc đổi mới hệ thống chính trị
nước nhà, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
luật và từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.Công tác nghiên
cứu về tư tưởng của Người đã được đẩy mạnh, có hàng trăm công trình, hàng
ngàn bài nghiên cứu và vô số đầu sách đã được xuất bản và công bố. Có thể
chia thành nhóm như sau:
- Nhóm 1: các đề tài
Công trình khoa học công nghệ nghiên cứu cấp nhà nước KXO2
"Nghiên cứu tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân"
của tập thể tác giả, chủ nhiệm là PTS. Nguyễn Đình Lộc.
Chương trình cấp nhà nước KX-05 về hệ thống chính trị ở nước ta,
bước đầu đã đưa ra các giải pháp nhằm tháo gỡ những vấn đề liên quan đến
mối quan hệ giữa Đảng - Nhà nước - Các tổ chức xã hội. Tạo tiền đề cho việc
đưa ý tưởng nhà nước pháp quyền vào hiện thực. Việc làm rõ hơn đặc điểm
của hệ thống chính trị ở nước ta; cơ chế thực hiện quyền lực chính trị; vai trò
lãnh đạo của Đảng; các hình thức làm chủ về chính trị của nhân dân thông qua
nhà nước và thông qua các tổ chức chính trị, xã hội...; vấn đề phân định và
phối hợp giữa các phạm vi quyền lực nhà nước..., đã góp phần đáng kể cho
định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam.
Trên cơ sở của định hướng chung đã đạt được, Đề tài KX-01-14 tiến hành giải
quyết một cách cụ thể hơn những vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến nhà
nước pháp quyền, đến cơ chế vận hành của nó như: thực hiện dân chủ đại diện
và dân chủ trực tiếp; nâng cao vị thế của pháp luật trong việc thực hiện quyền
của nhân dân; phân quyền giữa bộ phận lập pháp, hành pháp và tư pháp v.v...
Nhóm 2: sách chuyên khảo
Nguyễn Trọng Thóc - Xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
vì dân , NXB Chính trị Quốc gia, 2005. Cuốn sách tập trung nghiên cứu
những vấn đề: Giới thiệu chung về nhà nước pháp quyền và dân chủ xã hội
chủ nghĩa; thực trạng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền; phát huy dân4
chủ và những giải pháp nâng cao hiệu quả của chúng ở nước ta hiện nay.
Nguyễn Duy Quý (chủ biên) - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của dân, do dân, vì dân - lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia,
2008. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau: Khái quát lịch sử
hình thành và phát triển của học thuyết nhà nước pháp quyền (NNPQ). Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nhà nước và NNPQ.Khái niệm, những đặc trưng cơ bản và chức
năng của NNPQ và các yếu tố quy định, chi phối cũng như phương hướng và
các giải pháp chủ yếu xây dựng NNPQXHCN ở Việt Nam.Cuốn “Xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” của
tập thể các tác giả: Nguyễn Văn Yểu, GS,TS Lê Hữu Nghĩa (Đồng Chủ biên),
GS,TS Trần Ngọc Đường, TS Nguyễn Văn Hiện, TS Vũ Đức Khiển, GS,TS
Nguyễn Ngọc Long, TS Uông Chu Lưu, TS Thang Văn Phúc, GS,VS Nguyễn
Duy Quý, TS Nguyễn Viết Thông, TS Nguyễn Văn Thuận, PGS,TS Đức Vượng.
Bản thảo cuốn sách dựa trên cơ sở Báo cáo tổng kết 20 năm đổi mới về
Nhà nước của Nhóm 4 (Tổng kết về Nhà nước thời kỳ đổi mới).
Cuốn sách đã trình bày một cách có hệ thống về xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong thời kỳ
Việt Nam tiến trên con đường đổi mới. Những tiền đề để xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân tích trên lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng những tư tưởng,
quan điểm về pháp quyền, nhân quyền (quyền con người), quyền tự do, dân
chủ, về bản chất, vai trò của luật pháp trong xã hội Việt Nam. Người chỉ ra
rằng, pháp quyền là “thần linh”, luật pháp là phương tiện để củng cố nhà
nước, duy trì trật tự xã hội. Giữa pháp luật và nhà nước phải có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Để tạo nên sự ổn định của nhà nước, làm cho bộ máy nhà
nước vận hành đúng quỹ đạo, phát huy được hiệu lực quản lý, điều hành thì
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
phải xây dựng được một hệ thống luật pháp đúng đắn. Ngay từ đầu, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định luật pháp Việt Nam là luật pháp thực sự dân chủ,
bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. Mọi người đều có
quyền tham gia xây dựng pháp luật, bình đẳng trước pháp luật và tuân thủ
pháp luật. “Dân chủ hoá trong đời sống chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá là
một trong những tiền đề chính trị - tư tưởng quan trọng trong quá trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta”
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ViệtNam trong giai
đoạn hiện nay”, do GS.TSKH. Đào Trí Úc; PGS.TS. Phạm Hữu Nghị đồng
chủ biên, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa phát hành vào quý II/2009 đã tập
trung phân tích, lý giải và đề xuất các giải pháp về hàng loạt các vấn đề như:
Những định hướng lớn của nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa;
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Đổi mới vai trò và chức năng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;
Dân chủ, thực hiện dân chủ; xã hội dân sự và xây dựng xã hội dân sự ở
Việt Nam;
Xây dựng cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam;
Cải cách tư pháp;
Các yêu cầu và định hướng cơ bản của việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam hiện nay;
Hội nhập quốc tế về pháp luật.
Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh của Hội đồng Trung ương chỉ đạo
biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh.6
Luật sư Vũ đình Hoè, một trong hai vị Bộ trưởng thuộc nội các đầu
tiên của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà còn sống đến ngày hôm
nay đã dành tặng bạn đọc một món quà quý, đó là cuốn hồi ký thứ hai của
ông với tên gọi " Pháp quyền nhân nghĩa". Hơn 1000 trang sách là một
khối tư liệu khổng lồ, một khối tâm tư nặng trĩu mà một công dân 94 tuổi,
một vị cựu Bộ trưởng gửi đến người đọc các thế hệ sau mình. Bằng tất cả
kiến thức, tài liệu, kinh nghiệm và nhiệt huyết của một công dân, một
người làm luật, một người yêu nước, ông đã dẫn dắt người đọc qua những
chặng đường tìm hiểu nguồn tư tưởng nhân nghĩa trong quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh.
Hơn tất cả, Vũ Đình Hoè phân tích được nền tảng nhân nghĩa truyền
thống của dân tộc trong quá trình cấu tạo tư tưởng pháp quyền của Hồ Chí
Minh. Và, với tư cách là một người trong cuộc, ông dựng lại được quá
trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, thực thi tư tưởng pháp
quyền nhân nghĩa của Hồ Chí Minh từ 1911 đến năm 1960, năm cuối
cùng ông tham gia Chính phủ với tư cách là Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Tiến sĩ Lê Minh Quân qua cuốn sách “Xây dựng Nhà nước pháp
quyền đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay" của mình đã khái quát lịch sử tư tưởng về
Nhà nước pháp quyền trong mối quan hệ với sự phát triển của xã hội và
khẳng định tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội ở
nước ta hiện nay, đồng thời, tác giả còn đưa ra một số giải pháp, phương
hướng cơ bản trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay.
Nhóm 3: các tạp chí
Hoàng Thị Hạnh - Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tạp chí triết học số 9-2010.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
Trong bài viết này, tác giả đã tập trung làm rõ hai vấn đề cơ bản liên quan đến
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là, thứ
nhất, luận chứng về tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa; thứ hai, phân tích một số
nội dung cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thông tin lý luận chính
trị - bản tin của hội đồng lý luận Trung Ương số 4 (76) tháng 9/2008 của
GS.TS Trần Ngọc Đường.
Trần Ngọc Liêu - tiếp tục thể chế hóa quyền lực của nhân dân thành
pháp luật trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tạp
chí triết học số 11/2010
Nguyễn Thị Thu Hường - Tư Tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật trong quản lý xã hội (tạp chí triết học số 12 - 2010)
Phạm Ngọc Quang - một số đề xuất rút ra từ đổi mới nhận thức về vai trò
của dân trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Mai thị thanh - Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thực hiện
quyền lực nhà nước với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Vận dụng đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt mối quan hệ giữa nội dung và
hình thức thực hiện quyền lực nhà nước có ý nghĩa rất lớn trong việc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trước thời kỳ đổi mới, vì nhiều
lý do, chúng ta thường ít quan tâm nghiên cứu về hình thức nhà nước. Do vậy,
chúng ta không chỉ chưa tạo dựng được một hình thức nhà nước phù hợp, mà
còn làm xuất hiện những biểu hiện tha hóa quyền lực, khiến Nhà nước ta hoạt
động kém hiệu lực, hiệu quả. ý thức được điều đó, Đảng ta đã chủ trương đổi
mới Nhà nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
Đó là một chủ trương đúng đắn.8
Có thể nói, xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là một lĩnh vực
nghiên cứu liên ngành. Nó thu hút vào bản thân mình các nhà chính trị học, sử
học, luật học, triết học, văn hóa học. ở đây, nhà nước pháp quyền được tiếp
cận theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Đã xuất hiện những ý kiến khác nhau,
đa dạng, đôi khi trái ngược nhau, nhưng rốt cuộc, đều thống nhất với nhau ở
mục đích chung là: tất cả những ý kiến đó đều mang nguyện vọng chung là:
đóng góp các đề xuất, kế sách, để sao cho công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền của chúng ta trở nên tối ưu, hợp lý, đáp ứng được lòng dân, ý Đảng.
Liên quan đến các điều kiện đặc thù của Việt Nam trong việc tiếp thu
và cải biến các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền, cũng còn nhiều điều
đáng để bàn luận. Chính vì vậy, ở một chừng mực nhất định, luận văn mong
muốn đóng góp một phần công sức vào những khía cạnh mới mẻ này.
Các công trình trên đã nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
của dân do dân vì dân; về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
ở nhiều góc độ, phương diện khác nhau.
Dù đây là một vấn đề rộng lớn mà sự hiểu biết của em thì có hạn, song
em rất mong góp một phần sức lực của mình để nghiên cứu vấn đề này. Trong
quá trình nghiên cứu em đã kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác
giả đi trước, cũng như các nhà nghiên cứu để phục vụ cho đề tài.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của
dân, do dân, vì dân để vận dụng vào xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn có những nhiệm vụ sau.
- Nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước của dân, do dân, vì dân
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Làm rõ quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền.
- Những thành tựu và hạn chế của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam trong thời gian qua
- Nghiên cứu tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân,
vì dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước của dân, do dân, vì dân và việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề lớn, phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu:
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân; sự vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân do dân vì dân với việc tiếp
tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
sở lý luận của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học Mác -
Lênin và phương pháp nghiên cứu của các khoa học xã hội có liên quan, bao
gồm các phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa, kết hợp lịch sử - lôgic,
phân tích -tổng hợp,quy nạp - diễn dịch,phân tích tài liệu ...v.v.10
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần nâng cao nhận thức sâu sắc hơn về tư tưởng Hồ Chí
Minh, về công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam ở Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo và học tập cho sinh
viên chuyên ngành giáo dục chính tri,tư tưởng Hồ Chí Minh
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chương
Chương 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Chương 2. Tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƢỚC
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
1.1. Nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
Lịch sử dựng và giữ nước của dân tộc Việt Nam gắn liền với những
cuộc đấu tranh quyết liệt chống thù trong giặc ngoài và mỗi khi Tổ quốc bị
lâm nguy, thì non sông đất nước lại sản sinh ra những anh hùng kiệt xuất, đáp
ứng được yêu cầu của lịch sử.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam,
ra đời do yêu cầu khách quan đáp ứng được những yêu cầu bức thiết do cách
mạng Việt Nam đặt ra: Vào giữa thế kỷ XIX (1858), thực dân pháp nổ súng
xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đã quỳ gối đầu hàng, nước ta trở
thành thuộc địa của Pháp. Nhân dân ta căm hờn quyết đứng lên đấu tranh,
khởi nghĩa giành chính quyền, song vì chưa có đường lối đúng đắn nên cách
mạng bị dìm trong biển máu. Những chủ trương cứu nước của cụ Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh đều không thành, con đò cách mạng Việt Nam dường
như trong đêm tối không có đường ra, chưa rõ bến bờ.
Ngày 7 tháng 11 năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công,
thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga cùng sự ra đời của Nhà nước Xô
Viết đầu tiên, đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
thế giới.
Chính lúc đó Nguyễn Tất Thành xuất hiện, vượt lên những hạn chế của
các nhà yêu nước đương thời. Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
tiên tiến nhất của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh trí tuệ của dân
tộc và thời đại, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Việc xác định
nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng12
để hiểu bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh, mối quan hệ giữa tư tưởng Hồ Chí
Minh với chủ nghĩa Mác - Lênin và các học thuyết chính trị - xã hội khác.
Trên cơ sở nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp Chủ tịch Hồ Chí Minh,
chúng ta có thể thấy được nguồn gốc hình thành nhà nước dựa trên cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn.
Về cơ sở lý luận là dựa trên quan điểm của triết học mác - lênin về sự
ra đời của nhà nước. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà
nước được trình bày chủ yếu trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình của chế
độ tư hữu và của nhà nước” (Ănghen). Được bổ xung và phát triển trong tác
phẩm “Nhà nước và cách mạng” (Lênin).
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin: Nhà nước là một
phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước
nảy sinh trong đời sống xã hội, xuất hiện khi xã hội loài người phát triển
đến một trình độ nhất định.
Học thuyết Mác - Lênin chỉ rõ: Chế độ CXNT là hình thái KT - XH
đầu tiên của XH loài người, chưa có giai cấp, chưa có nhà nước, nhưng quá
trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề vật chất
cho sự tan rã của tổ chức thị tộc, bộ lạc và sự ra đời của nhà nước.
Trong quá trình sống, lao động sản xuất, con người phát triển hơn về
thể chất và trí lực: Cấu trúc giác quan ngày càng hoàn thiện, họ hiểu biết
hơn về các quy luật tự nhiên và xã hội, tích luỹ nhiều công cụ sản xuất và
cải tiến công cụ lao động đã làm cho năng xuất lao động không ngừng
tawng lên. Hoạt động kinh tế của xã hội trở nên đa dạng, đòi hỏi sự chuyên
môn hoá cao về lao động. Ba lần phân công lao động xã hội vào cuối thời
kỳ CXNT: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp; thương nghiệp xuất hiện đã làm cho sản phẩm làm ra ngày càng dư
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
thừa. Quá trình tư hữu diễn ra, chế độ tư hữu hình thành. Chế độ hôn nhân
một vợ một chồng xuất hiện, trở thành đơn vị kinh tế độc lập có tài sản riêng.
Những biến đổi về mặt kinh tế của XH CXNT làm cho cộng đồng
dân cư thuần nhất của thị tộc bộ lạc phân hoá thành các bộ phận đối lập
nhau về mặt lợi ích xã hội, hình thành hai giai cấp chính là giai cấp bóc lột
và giai cấp bị bóc lột. Điều kiện KTXH vốn là cơ sở cho sự tồn tại của chế
độ CXNT bị phá vỡ, quyền lực xã hội và hệ thống quản lý do toàn thể các
thành viên trong cộng đồng tổ chức ra để bảo vệ lợi ích của các thành viên
bình đẳng nay không còn thích hợp với xã hội đã phân hoá và mâu thuẫn
gay gắt về lợi ích.
Để duy trì trật tự và quản lý một xã hội đã có những thay đổi rất căn
bản đòi hỏi phải có một tổ chức và quyền lực mới, tổ chức này do giai cấp
nắm ưu thế về kinh tế và chính trị lập ra - đó chính là nhà nƣớc.
Chế độ CXNT tan rã, nhà nước ra đời là kết quả sự vận động, phát triển
nội tại của xã hội loài người. Tiền đề KT của sự ra đời nhà nước là chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất; Tiền đề xã hội của sự ra đời nhà nước là sự phân hoá
xã hội thành các giai cấp, tầng lớp có lợi ích đối lập nhau và mâu thuẫn gay
gắt đến mức không thể điều hoà được. Tiền đề XH là kết quả tất yếu của tiền
đề KT.
Như vậy, nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện
từ khi XH loài người bị phân chia thành những giai cấp đối kháng là bộ máy
do giai cấp nắm quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập ra để điều
hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ
quền lợi của giai cấp thống trị.
Về cơ sở thực tiễn, qua việc khảo sát mô hình các kiểu nhà nước trong
lịch sử người đã thấy sự bất lực và lạc hậu của thể chế chính trị phong kiến và
mặt trái của thể chế chính trị tư sản, thể hiện sự bóc lột người dân lao động ở14
chính quốc cũng như các nước thuộc địa, do đó người không thể lựa chọn mô
hình thể chế phong kiến và tư sản. Trong quá trình hoạt động cách mạng và
học tập những lý luận bên ngoài, Hồ Chí Minh chú ý khảo cứu lựa chọn ra
một kiểu nhà nước mới cho Việt Nam để xây dựng sau khi cách mạng giải
phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản thành công. Nhà nước đó
phải đại biểu quyền lợi cho số đông người và Hồ Chí Minh đã chủ trương xây
dựng một Nhà nước công nông binh thể hiện trong Chánh cương vắn tắt của
Đảng khi thành lập Đảng đầu năm 1930. Hồ Chí Minh đã từng có chủ trương xây
dựng ở Việt Nam một nhà nước Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước do nhân dân
lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dânNgoài ra phải kể đến những
yếu tố khác đó cũng là cơ sở để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
Một là, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước, đã kết tinh cho mình một bản sắc văn hóa riêng, phong phú và bền
vững, với những truyền thống tốt đẹp. Trong đó tinh thần yêu nước đã trở
thành đạo lý sống, niềm tự hào và là nhân tố đứng đầu trong bảng giá trị tinh
thần của con người Việt Nam. Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất
khuất, tinh thần tự lực, tự cường, được các thế hệ người Việt thể hiện trong
các cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó không chỉ là một tình cảm, một
phẩm chất, mà đã phát triển thành một chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc
chân chính, thành dòng tư tưởng chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam.
Nguyễn Tất Thành đã được hun đúc bởi chính sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước ấy. Người đã vượt qua bao khó khăn gian khổ để hoàn thành sứ
mệnh được giao phó. Chính từ thực tiễn, Người đã rút ra chân lý: “Dân ta có
một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.[ 30,171]
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
Truyền thống yêu nước ấy đã thôi thúc người thanh niên Nguyễn Tất
Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong khoảng 10 năm sau đó (từ 1911 đến
1920), Người đã vượt qua ba đại dương, bốn châu lục chen chân đến gần 30
nước trên thế giới, làm nhiều nghề để sống và hoạt động: làm phụ bếp, đốt lò,
quét tuyết, phóng ảnh, viết báo,…và rồi Nguyễn Ái Quốc trở thành người
cộng sản Việt Nam đầu tiên, một chiến sĩ Quốc tế. Người viết: “Lúc đầu
chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi
tin theo Lênin, tin theo Quốc tế III”.[4,128]
Người tâm đắc một hoài bão: “tui chỉ có một ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ai cũng có cơm ăn , áo mặc, ai cũng được học hành”.[28, 161]
Hai là, tinh hoa văn hóa nhân loại
Ngay từ thuở nhỏ, Nguyễn Tất Thành đã ham học hỏi, thích tìm hiểu
nghiên cứu. Trên bước đường cứu nước, Người đã tiếp thu, kế thừa có chọn
lọc và làm giàu vốn trí tuệ của mình bằng những tinh hoa triết học, văn hóa
Đông - Tây - Kim cổ, như những dòng suối trong lành hợp thành dòng hải lưu
vĩ đại. Bày tỏ thái độ của mình về một số học thuyết và tôn giáo, Người viết:
“Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá
nhân. Tôn giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa
Mác có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn
Dật Tiên có ưu điểm của nó là chính sách của nó thích ứng với điều kiện nước
ta. Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng những có điểm chung đó sao?
Họ đều muốn mưu cầu hạnh phúc cho loài người, cho xã hội. Nếu hôm nay họ
còn sống trên đời này, nếu họ hợp lại một chỗ tui tin rằng họ nhất định chung
sống với nhau rất hoàn mỹ như những người bạn thân thiết. tui cố gắng làm
người học trò nhỏ của các vị ấy…”.16
Những điều trên cho thấy, trong quá trình hình thành và phát triển tư
tưởng của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa có chọn lọc
những di sản quý báu của văn hóa nhân loại, đồng thời nâng nó lên một tầm
cao mới trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ba là, chủ nghĩa Mác - Lênin và cách mạng tháng Mười Nga
Cuối năm 1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở về Pháp. Người vừa làm
việc để kiếm sống, vừa hoạt động chính trị nhưng người luôn lạc quan say sưa
học tập và nghiên cứu. Năm 1918 Người tham gia Đảng Xã hội Pháp, một
Đảng tiến bộ lúc bấy giờ. Người sung sướng đọc bản “sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin. Qua việc đọc và
tìm hiểu tác phẩm Người đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc: “Con
đường cách mạng vô sản”. Từ đó, Người tin và đi theo Quốc tế III, Người
viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin…”.[25, 388]
Chủ nghĩa Mác - Lênin chính là nguồn gốc lý luận hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, đó chính là phẩm
chất, tư chất, đạo đức, nhân cách, bản lĩnh của Người. Vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì cơm ăn áo mặc của đồng bào đã thôi thúc Người tìm tòi, nghiên cứu
và đạt được mục tiêu, lý tưởng cách mạng đúng đắn. Và chính do sự vận
dụng của chủ nghĩa Mác - Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh Việt Nam mà Người đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
Heelen Tuốcmêrơ có viết: “Hồ Chí Minh là hình ảnh hoàn chỉnh của sự
kết hợp: Đức khôn ngoan của Phật, lòng bác ái của Chúa, triết học của Mác,
thiên tài cách mạng của Lênin và tình cảm của người chủ gia tộc. Tất cả đều
hòa hợp trong một dáng dấp tự nhiên”[18, 8]
.
Cụ thể là những giải pháp thực hiện như sau:
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả của việc thực hiện các chức
năng của Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp, vì vậy kiện toàn tổ
chức, đổi mới cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội,
trước hết phải xác định trọng tâm là nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt
động lập pháp, đồng thời làm tốt hơn chức năng quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước, thực hiện có hiệu quả, hiệu lực chức năng giám sát.
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực bản lĩnh và nghiệp
vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội là thành tố cơ bản và quan trọng nhất của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất. Do đó cần xác định đầy đủ hơn về địa vị pháp
lý và vai trò của đại biểu Quốc hội, làm rõ địa vị pháp lý của đại biểu chuyên
trách và đại biểu không chuyên trách, tăng số đại biểu Quốc hội chuyên trách74
để đạt một tỷ lệ thích hợp trong Quốc hội. Bên cạnh đó đổi mới chế độ bầu cử
đại biểu Quốc hội nhằm đảm bảo tính thay mặt trong cơ cấu nhưng chất lượng
của đại biểu phải được đưa lên hang đầu. Trong hoạt động của mình các đại
biểu Quốc hội phải phát huy vai trò trách nhiệm của người đại biểu nhân dân,
nâng cao năng lực, nhất là bản lĩnh và nghiệp vụ hoạt động đại biểu.
+ Tiếp tục kiện toàn các cơ quan Quốc hội.
Đổi mới hoạt động của Quốc hội còn đòi hỏi kiện toàn và nâng cao vai
trò của các Ủy ban và Hội đồng dân tộc. Công việc của Quốc hội tại kỳ họp
sau phải chủ yếu được thảo luận và chuẩn bị kỹ tại các Ủy ban và Hội đồng
dân tộc trong thời gian Quốc hội không họp bằng việc phát huy vai trò của đại
biểu Quốc hội chuyên trách hiện nay. Đồng thời phát huy vai trò của các
thành viên kiêm nhiệm của các Ủy ban và Hội đồng dân tộc.
+ Tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, vì vậy tăng cường
mối quan hệ giữa Quốc hội với nhân dân là yêu cầu khách quan, cấp bách.
Quốc hội cần thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhân dân biết những việc Quốc hội
bàn bạc, quyết định. Cùng với đó cần tạo điều kiện cho nhân dân được tham dự
hay theo dõi các kỳ họp, hoạt động của Quốc hội. Đồng thời phải có cơ chế phản
ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng và ý chí của nhân dân với Quốc hội.
Để tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức và cách hoạt động của
Quốc hội cần đảm bảo các điều kiện sau: Tăng cường về đội ngũ cán bộ
tham mưu giúp việc, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc của
Quốc hội, thông tin tài liệu cung cấp cho các cơ quan của Quốc hội, các đại
biểu, thư viện Quốc hội…Trong đó chú trọng sử dụng công nghệ thông tin
hiện đại, chế độ làm việc chuyên nghiệp hơn, tránh công việc chồng chéo và
tránh cho Quốc hội ôm đồm quá nhiều công việc.
 Đẩy mạnh cải cách nền hành chính Nhà nước.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi75
Nền hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
ở Trung ương và chính quyền địa phương, cơ sở, gắn với hệ thống thể chế hành
chính, đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý tài chính công, tài sản công, thực thi
quyền hành pháp để quản lý điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đảng ta đã xác định: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức
và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành
pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại”[10, 127].
 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp theo yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN.
Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới việc cải cách tổ chức,
nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đảng ta xác định:
“Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con người”[10, 127].
Đổi mới tổ chức và hoạt động tư pháp cần thực hiện:
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho hoạt động tư pháp.
- Xây dựng mới và sửa đổi, bổ xung các luật tố tụng và nội dung liên
quan đến việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp trong đời sống xã hội, luật
tổ chức của các cơ quant ư pháp, rà soát sửa đổi, pháp luật kinh tế, đất đai,
hành chính,ngân hang lao động…phù hợp với kinh tế thị trường và tương
thích với pháp luật quốc tế mà chúng ta gia nhập. Bên cạnh đó để áp ứng yêu
cầu hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp, nghiên cứu việc chuẩn bị ký kết,
gia nhập các điều ước quốc tế song phương và đa phương, bao gồm cả hiệp
định tương trợ tư pháp.
Đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp.
+Về đổi mới tổ chức và hoạt động Tòa án nhân dân:
Cần tiếp tục nghiên cứu tổ chức sửa đổi luật tổ chức Tòa án theo phương
thức đảm bảo nguyên tắc độc lập trong xét xử của Tòa án, tăng thẩm quyền xét xử76
cho Tòa án cấp huyện, tiến tới tổ chức Tòa án theo hai cấp xét xử, nghiên cứu
thành lập Tòa án khu vực, áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử.
+Về đổi mới tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát:
Trong nghị quyết Đại hội Đảng IX có nêu rõ: “Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp”[9, 133], cần
mở rộng thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp huyện tương ứng với thẩm quyền
của Tòa án cấp huyện thực hiện theo lộ trình thích hợp gắn với việc đào tạo,
bồi dưỡng kiện toàn đội ngũ kiểm sát viên cấp huyện.
+Về đổi mới tổ chức, hoạt động của cơ quan thi hành án:
“Tổ chức lại cơ quan điều tra và cơ quant hi hành án theo nguyên tắc
gọn đầu mối”[9, 134], tiến tới tập trung nhiệm vụ quản lý nhà nước về công
tác thi hành án vào một cơ quan quản lý thống nhất.
Về Chấn chỉnh các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp.
Các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp gồm: Tổ chức và hoạt động
luật sư, công chứng, giám định, hộ tịch, kết quả của những hoạt động này có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng xét xử, vì thế phải dành sự quan tâm thích
đáng cho bộ phận này như hoàn thiện pháp luật về luật sư, công chứng, giám
định, hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi và xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, đạo
đức khi tham gia tố tụng, từng bước xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp.
Về cán bộ tư pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng
lẫn chất lượng, có phẩm chất chính trị và đạo đức, chí công vô tư, có trình độ
nghiệp vụ vững chắc.
Thứ ba: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ năng lực
và phẩm chất đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, con người là nhân tố quyết định sự thành
bại của mọi cuộc cách mạng, cũng như những phương hướng, biện pháp đề ra
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi77
để nhằm cải cách bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước
được thực hiện đến mức độ nào, kết quả đạt ra sao, đều phụ thuộc vào phẩm
chất trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Vì vậy, xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng
được yêu cầu và nhiệm vụ là vấn đề vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Để đạt được yêu cầu ấy, Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới đồng bộ các
nội dung, các khâu của công tác cán bộ trong bộ máy nhà nước, cụ thể như:
+Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược và quy hoạch cán bộ.
Trong đó chú ý xây dựng cơ cấu cán bộ cấp chiến lược, cán bộ quản lý,
cán bộ khoa học, công nghệ có trình độ chuyên môn cao, cán bộ cơ sở, cán bộ
nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ là con em các gia đình có
công với cách mạng, cán bộ xuất thân từ công nhân tạo nguồn cán bộ.
+Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bảo đảm nâng
cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, thành thạo kỹ
năng quản lý điều hành. Ngoài trang bị cho cán bộ các kiến thức cơ bản, cần
bổ xung các kiến thức cần thiêt cho từng cán bộ, phù hợp với chức trách cụ thể
của mình trong bộ máy nhà nước. Đối với cán bộ, công chức nhà nước cần đặc
biệt coi trọng tiêu chuẩn về trình độ kiến thức quản lý nhà nước và pháp luật.
+Đổi mới cơ chế đánh giá tuyển dụng cán bộ, công chức, bảo đảm dân
chủ công khai, khách quan khoa học. Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ hợp lý,
tuyển dụng đúng người để đáp ứng được yêu cầu trong công việc. Trong công
tác đánh giá cán bộ phải căn cứ vào hiệu quả của công tác thực tế và tín
nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân, xem xét giới thiệu để bầu cử hoặc
bổ nhiệm những người thực sự có đức, có tài, có tâm huyết với đất nước vào
các chức vụ trong cơ quan nhà nước các cấp. Trong tuyển dụng cán bộ, công
chức cần chủ động tạo nguồn, có cơ chế, chính sách phát triển tuyển chọn
sớm nhân tài để đào tạo, bồi dưỡng chuẩn bị cho cán bộ tương lai.78
+Đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.
Bên cạnh việc đào tạo, tuyển dụng cán bộ công chức thì Đảng và Nhà
nước cần có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng, tạo điều kiện thuận lợi để
họ phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình như tiếp tục cải cách
chế đọ tiên lương, tiền thưởng, thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ lão
thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, cán bộ hưu trí.
+Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát cán bộ, công chức.
Thủ trưởng cơ quan và bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ phải nắm
vững đội ngũ cán bộ, công chức của mình, thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát công việc của họ để đánh giá đúng đắn, bố trí hợp lý, có chế độ
chính sách thích hợp và ngăn chặn sớm những biểu hiện tiêu cực ở họ: “Đánh
giá cán bộ phải công khai, minh bạch khách quan, toàn diện công tâm, lấy
hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực
cán bộ”[10, 295].
Đồng thời việc quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức còn kết
hợp với cơ quan, tổ chức của Đảng và phải dựa vào dân, vào các đoàn thể tổ
chức quần chúng, xây dựng thiết chế để nhân dân tham gia giám sát cán bộ và
công tác cán bộ một cách thiết thực. Phát hiện và xử lý nghiêm minh các vi
phạm của cán bộ công chức ở mọi nơi, mọi cấp, mọi cương vị, loại trừ mọi
biểu hiện chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ, không minh bạch, nể nang.
“Kiên quyết đưa những người không đủ tiêu chuẩn bằng các hình thức thích
hợp, khai trừ những đảng viên thoái hóa về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, tham nhũng, lãng phí, quan lieu, cố tình vi phạm kỷ luật Đảng và pháp
luật của Nhà nước”[10, 301].
Để xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam,
mỗi cán bộ, công chức, đảng viên phải không ngừng rèn luyện, nâng cao
phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực hoạt động phù hợp với yêu cầu của
thời đại mới
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: Hồ Chí Minh tiếp thu kinh nghiệm xây dựng nhà nước trong lịch sử Việt Nam, những câu hỏi về việc xây dựng nhà nước của dân và vì dân, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân với việc tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, tiểu luận quá trình hình thành và phát triển tư tưởng hồ chí minh, liên hệ trách nhiệm và rút ra ý nghĩa trong việc thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, nét phổ biến và tính đặc thù trong quan điểm Hồ Chí Minh về xây dụng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, ý nghĩa tư tưởng mác hồ chí minh về nhà nước dân chủ, quá trình xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam qua các thời kì, đồng chí hãy làm rõ tư tưởng hồ chí minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân, quá trình hình thành tư tưởng hồ chí minh về nhà nước pháp quyền, thực trạng việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân ở địa phương cơ sở, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước hình thành dựa trên cơ sở và quá trình, HÃY PHÂN TÍCH NHÀ NƯỚC “VÌ DÂN” VÍ DỤ TƯ TƯỞNG CỦA NGƯỜI VỀ XÂY DỤNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN. VẬN DỤNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.., co sở hình thành tt hồ chí minh về xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân, làm rõ quan điểm trên thông qua tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, mở đầu tư tưởng hồ chí minh về nhà nước do dân vì dân, nội dung cơ bản của tư tưởng hồ chí minh về xây dựng nhà nước, vận dụng tư tưởng hồ chí minh về nhà nước của dân do dân vì dân vào xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay, ba teu luan Việc cải cách bộ máy nhà nước trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tại địa phương, lý do chọn đề tài TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH là nhà nước của dân, do dân, vì dân
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tóm tắt tư tưởng Hồ Chí Minh Môn đại cương 1
D giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng người Văn hóa, Xã hội 0
D Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn Môn đại cương 0
D TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Môn đại cương 0
H Giáo trình Tư Tưởng Hồ Chí Minh Môn đại cương 0
D những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng những nguyên tắc đó để rèn luyện đạo đức cá nhân Môn đại cương 0
D Tư tưởng hồ chí minh vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đảng cộng sản vào công cuộc xây dựng và chỉnh đốn đảng hiện nay Môn đại cương 0
D Tìm hiểu sự vận dụng của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản trong việc chỉnh đốn và đổi mới Đảng hiện nay Môn đại cương 0
D Những phẩm chất đạo đức cơ bản theo tư tưởng Hồ Chí Minh Vận dụng những phẩm chất này vào xây dựng đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay? Môn đại cương 0
D tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của đảng ta, liên hệ bản thân Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top