thanhnha0805

New Member

Download miễn phí Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu luận cứ khoa học để xây dưng và phát triển môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020





Trong những năm vừa qua, các tỉnh / thành phố trong nước đã phải đối mặt với những van đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước của hệ thống sông lớn do quá trình phát triển kinh tế và đô thị một cách nhanh chóng. Đó là các vấn đề ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm do rác thải Trong khi đó, cơ sở hạ tầng môi trường như thoát nước, giao thông, thu gom và xử lý rác không theo kịp nhu cầu, thậm chí còn xuống cấp nghiêm trọng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tiếp nhận hay đầu tư nhiều dự án, thiết lập hệ thống quản lý môi trường để ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm; nhưng tình hình môi trường của lưu vực nhìn chung chưa được cải thiện một cách đáng kể.

Về mặt quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên thì ở An Giang hiện đang mở rộng ở các huyện thị, thành phố. Tuy nhiên, do mới thàh lập, tổ chức lại bộ máy, các cán bộ quản lý môi trường cấp địa phương còn thiếu kinh nghiệm, ít cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn, do đó viec quản lý môi trường ở cấp địa phương còn gặp nhiều khó khăn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g, lũ thượng nguồn đổ về nhiều đường phố trong trung tâm bị ngập úng. Qua kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước thải khu vực đô thị chủ yếu về COD, N-NH3, BOD5, Coliforms total, với hàm lượng COD cao hơn 4 lần so với TCMT, N-NH3 cao hơn 326 lần so với TCMT, BOD5 cao gấp 2,3 lần so với TCMT, Coliforms total cao hơn 240 lần so với TCMT.
Nước thải bệnh viện thải chung với hệ thống cống, hiện nay trên toàn tỉnh có 5 đơn vị đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, trong đó: có 3 đơn vị đã xây dựng xong và đi vào vận hành (bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang, Trung tâm Y tế huyện Tân Châu) và 2 đơn vị đang trong giai đoạn vận hành thử (Trung tâm Y tế huyện chợ Mới, bệnh viện tư nhân Nhật Tân). Qua kết quả quan trắc 2 bệnh viện lớn cho thấy: nước thải bệnh viện Châu Đốc ô nhiễm về các chỉ tiêu: COD cao hơn gấp 5 lần so với TCMT, N-NH3 cao hơn 178 lần so với TCMT, BOD5 vượt nhẹ so với TCMT, Coliforms total cao hơn 4.200 lần so với TCMT.
4.1.1.5.Rác thải
Rác thải y tế
Trê địa bàn tỉnh An Giang có 2 bệnh viện lớn trên 500 giường là bệnh viện thành phố Long Xuyên và bệnh viện Châu Đốc. Ngoài ra còn có 9 trung tâm y tế thuộc 9 huyện còn lại. Hiện nay theo đánh giá chung lượng rác thải y tế có khoảng 1.300 kg/ngày (bông, băng, kim tiêm).
Hiện bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang thu gom và xử lý chất thải rắn tại các đơn vị: Trung tâm chuyên khoa của tỉnh (Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Mắt – Tai mũi họng – Răng hàm mặt, Trung tâm Bảo vệ bà mẹ trẻ emvà kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm, Trung tâm Y tế dự phòng) và các Trung tâm Y tế huyện: Tri Tôn, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Châu Phú, thành phố Long Xuyên và 2 bệnh viện tư: Hạnh phúc, Bình Dân và một số cơ sở hành nghề y tế tư nhân có yêu cầu. Từ tháng 11/2001 đến tháng 8/2003 đã thu gom được 47.675 kg chất thải rắn tại bệnh viện và 11.476 kg rác từ các cơ sở y tế thuộc cụm khu vực quản lý. Công suất khoảng 50% của lò.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Châu Đốc nhận thu gom và xử lý chất thải rắn tại các đơn vị Trung tâm Y tế huyện: An Phú, Tịnh Biên, thị xã Châu Đốc và một số cơ sở y tế tư nhân khi có yêu cầu. Từ tháng 10/2001 đến 07/2003: tổng chi phí cho việc đốt rác tại bệnh viện là 84.470.000 đồng, trong đó đốt rác lậm sàng là 25.580 kg, thu gom từ các cơ sở y tế là 528 kg, với tổng số tiền là 5.280.000 đồng.
Một số phòng khám khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã và các cơ sở ở các vùng nông thôn, vùng núi được thiêu đốt ngoài trời, một số tự chôn, số khác vẫn còn xử lý chung với rác sinh hoạt.
Rác sinh hoạt
Tổng cộng toàn tỉnh (khu đô thị, thị trấn): 967,4 tấn/ngày. Trong đó, khối lượng rác tại các địa phương trong tỉnh được thể hiện trong bảng 4-1.
Kết quả phân loại tại các bãi chứa rác trong tỉnh cho thấy thành phần rác chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân huỷ như rau quả hư, thức ăn thừa, lá cây chiếm khoảng 75 - 80% trọng lượng ướt, thành phần này dễ thối rửa và phân hủy trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, còn lại là các chất có thể tái sinh được như plastic, bao nylon,
Bảng 4-1: Mức sinh rác trung bình và lượng rác thải sinh hoạt của các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh An Giang
Địa bàn
Dân số
(người)
Mức sinh rác TB
(kg/người/ngày)
Tổng lượng rác thải sinh hoạt (tấn/ngày)
TP. Long Xuyên
259.971
0,55
144,9
TX. Châu Đốc
110.000
0,49
54
Huyện An Phú
173.843
0,43
74,4
Huyện Tân Châu
156.981
0,40
62,8
Huyện Phú Tân
253.803
0,51
126,9
Huyện Châu Phú
242.240
0,39
94,5
Huyện Tịnh Biên
113.560
0,37
42
Huyện Tri Tôn
116.585
0,50
58,3
Huyện Chợ Mới
358.165
0,40
143,3
Huyện Châu Thành
168.650
0,48
80,1
Huyện Thoại Sơn
186.640
0,46
85,9
Tổng cộng
967,1
Đánh giá một số vấn đề về xử lý rác:
Toàn tỉnh hiện có 150 xã phường, 228 chợ nhưng chỉ có 63 chợ ven trục lộ giao thông, xã, phường, thị trấn, các khu đô thị, khu nông thôn được tiến hành thu gom. Số còn lại tự xử lý rác bằng cách đào hố chôn tại khu đất xung quanh nhà hay vứt xuống sông rạch.
Ban quản lý thu gom và xử lý rác: ở hầu hết 11 huyện thị, thành có số lượng đội thu gom rác là 15 đội và tổng số hộ dân được thu gom là 114.743 hộ. Toàn tỉnh trung bình có 26% số hộ được thu gom xử lý rác, 51% số hộ ở các khu đô thị, thị trấn, thị tứ được thu gom. Tỉ lệ này còn quá thấp so với nhu cầu thu gom chung của các hộ dân.
Doanh thu: theo số liệu khảo sát thì hiện có ở 11 huyện, thị thì doanh thu từ việc thu phí không thể bù vào mức chi.
Lệ phí đóng góp của mỗi hộ: mức thu phí đối với hộ dân từ 3.000 – 6.000 đồng/hộ/tháng, hộ kinh doanh mức thu khoảng 10.000 – 30.000 đồng/hộ/tháng, bên cạnh đó một số doanh nghiệp kinh doanh như các nhà máy thủy sản, nhà máy xi măng, ban công trình công cộng sẽ có mức thu phí khác nhau đối với từng loại hình sản xuất.
Tỷ lệ hộ dân nộp phí: chiếm từ 50 - 90% trong tổng số hộ dân được thu gom rác.
Xe thu gom rác: theo số liệu khảo sát thì hiện nay có 26 xe ép rác thể tích từ 1 – 7 tấn, số lượng xe thô sơ 171 chiếc thể tích từ 0,3 – 1 tấn và hiện nay số luợng công nhân thu gom rác là 206 người, như vậy thì trung bình mỗi một công nhân thu gom khoảng 557 hộ dân. Trong quá trình thu gom rác công nhân có thu nhập thêm từ những vật liệu tái sử dụng lại như các loại chai nhựa, nylông như ở huyện Tri Tôn mỗi ngày công nhân thu nhập thêm khoảng 30.000 – 50.000 đồng/người/ngày. Lương bình quân mỗi công nhân thu gom rác 500.000 – 1.000.000 đồng/tháng và mỗi công nhân thu gom rác được trang bị công cụ bảo hộ lao động như găng tay, khẩu trang, giày tại các xã mức lương khoảng 300.000 đồng/người/tháng.
Lượng rác được thu gom: theo ước tính dựa trên số liệu điều tra dân số và mức sinh rác bình quân ở 2 thị xã và 9 thị trấn trong tỉnh thì lượng rác ước tính khoảng 220 – 225 tấn/ngày. Kết quả điều tra lượng rác thu gom được của các Ban công trình công cộng cho thấy chỉ đạt khoảng 117,5 tấn/ngày, hiệu suất thu gom 52%.
Ngân sách Nhà nước cho hoạt động quản lý: hiện nay hầu hết ở các huyện thị, thành phố đều sử dụng ngân sách Nhà nước để hỗ trợ cho phí quản lý, cụ thể như UBND thành phố Long Xuyên phải chi từ ngân sách 900 triệu đồng/năm để bù cho phí quản lý rác, UBND huyện Châu Phú phải bù 95 triệu đồng/năm, UBND huyện Tân Châu phải bù 400 triệu đồng/năm
Kỹ thuật xử lý rác: biện pháp xử lý rác thông thường là đào hố, đắp bờ xung quanh và mùa nắng rác được tập trung lại đốt để giàm thể tích bãi chứa rác, vào mùa mưa một số bãi rác được nâng cao bờ bao xung quanh nhằm hạn chế rác tràn ra xung quanh.
Khoảng cách từ bãi rác đến nhà dân xung quanh: một số bãi rác có khoảng cách xa khu dân cư từ 500 m trở lên, đạt yêu cầu theo quy định như ãi rác thị trấn Chợ Mới, Tân Châu, Bình Đức. Toàn bộ các bãi rác còn lại đều gần khu vực nhà dân, không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.
Khoảng cách từ bãi rác đến nguồn nước mặt: các bãi rác ở đô thị, trung tâm thị xã, thị trấn có khoảng cách tương đối xa nguồn nước như bãi rác Bình Đức, các bãi rác huyện Chợ Mới, Châu Phú, Tịnh Biên và bãi rác huyện Tân Châu. Số còn lại vị trí bãi rác gần nguồn nước, các khu vực chợ xã có bãi rác chủ yếu nằm ven sông, rạch.
Định hướng phát triển của các tổ chức thu gom rác hiện tại: hầu hết 11 huyện thị đều có xu hướng mở rộng công tác thu gom ở các phường xã trên địa phương và trang bị thêm khoảng 12 xe ép rác thể tích từ 2,5 – 7 tấn, xe thô sơ khoảng 49 chiếc thể tích từ 0,5 – 1 tấn. Ngoài ra cần tác động vào chính quyền xã ở các địa phương nâng cao ý thức trong công tác vệ sinh môi trường. Công tác thu phí còn gặp rất nhiều khó khăn nư phiếu thu, địa bàn rộng nên công việc thu gom rất khó khăn. Qua những số liệu thu thập được thì số hộ nộp phí chiếm tỷ lệ chưa cao như thành phố Long Xuyên khoảng 53%, huyện An Phú chiếm khoảng 50%.
Nhìn chung tình hình quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An Giang thì số lượng các tổ chức thu gom cũng như công tác thu phí còn gặp khá nhiều khó khăn. Các hạn chế này đã ảnh hưởng đến số lượng rác được xử lý. Các tổ chức thu gom xử lý rác đều là tổ chức trực thuộc nhà nước quản lý (Ban công trình công cộng).
Việc xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn không theo đúng quy định mặc dù Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định số 155/1999/QĐ-TT ngày 16/7/1999 về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại.
Doanh thu từ các hộ được thu gom rác rất thấp so với chi phí quản lý của một bãi rác. Rác được thu gom chủ yếu ở các khu đô thị, thị trấn, thị xã, thành phố, các trục đường giao thông chính. Những xã vùng sâu, khu dân cư mới ở các huyện, thị chưa được tiến hành thu gom.
Hiện nay lượng xe cơ giới và xe đẩy tay đều được phân bố tất cả các huyện, thị, thành phố. Tuy nhiên, số lượng xe hiện nay không đủ sức phục vụ.
4.1.2.Môi trường công nghiệp và khu công nghiệp
Một số kết quả điều tra, khảo sát các cơ sở sản xuất kinh doanh có chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh An Giang.
Theo số liệu thống kê về ngành công nghiệp của cục tjống kê An Giang, hiện nay trên toàn tỉnh có khoảng 11.360 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với khoảng 58.590 lao động tập trung chủ yếu vào thành phần k...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K tốt nghiệp: Khảo sát, đánh giá và nghiên cứu xử lý nước thải chiết suất Chitin từ vỏ đầu tôm (công s Khoa học Tự nhiên 0
N tốt nghiệp: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và xây dựng chương trình kiểm soát ô nhiễm môi trường nướ Khoa học Tự nhiên 0
T Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành xã hội học, thực trạng và giải pháp (Nghiên cứu trườ Văn hóa, Xã hội 2
T Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học (Nghiên cứu Văn hóa, Xã hội 0
V Nghiên cứu thiết lập website quản lý thông tin về sinh viên đã tốt nghiệp của trường Đại học Công Ng Luận văn Sư phạm 0
S Nghiên cứu thị trường địa phương cách tốt dành cho doanh nghiệp nhỏ Tài liệu chưa phân loại 0
P Slide đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật lập lịch trong mạng IP Tài liệu chưa phân loại 0
N Báo cáo Thực tập tốt nghiệp nghiên cứu tính toán thiết kế máy điện (máy phát) Tài liệu chưa phân loại 0
A Nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế Tài liệu chưa phân loại 2
Q Đồ án Tốt nghiệp nghiên cứu hoàn thiện công nghệ gia công tay biên trong bộ phận truyền động cơ khí Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top