doanthehiep85

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại Hải Vân





Mục lục

Lời nói đầu

 Chương 1 : Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm

1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất và tính giá thành sp

1.3. Nhiệm vụ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL TT

1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo KL sp hoàn thành tương đương

1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức

1.6. Nội dung tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm

1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm

1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

 Chương 2 : Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại Hải Vân

2.1. Tình trạng tổ chức công tác chi phí sx và tính giá thành sp tại công ty

2.1.1. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

2.1.1.1. Các loại chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí trong công ty

2.1.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

2.1.2. Công tác tập hợp CP NVVL TT

2.1.3. Công tác tập hợp CP NV tại công ty

2.1.4. Công tác tập hợp CPSX tại công ty

2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty

 Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại Hải Vân

3.1. Nhận xét về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sp

3.1.1. Những ưu điểm

3.1.2 Những hạn chế

3.2. 1 số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thành sản phẩm.
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
CPSX được tập hợp là cơ sở để giá thành sản phẩm,nhưng trước khi tính giá thành phải xác định đối tượng tính giá thành. Và ở các doanh nghiệp sản xuất khác nhau thì sản phẩm cuối cùng tạo ra có thể khác nhau cho nên đối tượng tính giá thành ở các doanh nghiệp này cũng có thể không giống nhau. Muốn xác định được,chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh,quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định được đơn vị tính của sản phẩm,dịch vụ được xã hội thừa nhận phù hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên,đối tượng tính giá thành có thể là :
_ Từng sản phẩm,công việc,đơn đặt hàng đã hoàn thành.
_ Tưng bộ phận,chi tiết sản phẩm .
_ Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm.
_ Từng công trình , hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm lực chọn phương pháp tính giá thành thích hợp ,tổ chức công việc tính giá thành hợp lý ,phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ giúp cho kế toán dễ dàng và thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán cũng như việc tính giá thành sản phẩm sau này .
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp CPSX, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc để tính giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp . Ngoài ra một đối tượng tập hợp CPSX có thể tưưong ứng với nhiều đối tượng tính giá thành có liên quan.
1.6.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời ,trung thực .
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm,chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong hai trường hợp sau :
_ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng.
_ Trường hợp tổ chức sản xuất chiếc hay hàng loạt theo đơn đặt hàng ,chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hay hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành .
1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm ,nó mang tính chất thuần tuý kinh tế kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà áp dụng những phương pháp tính giá thành khác nhau :
_ Phương pháp tính giá thành đơn giản (phương pháp trực tiếp) :
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được tính căn cứ vào CPSX đã tập hợp trong kỳ (theo từng đối tượng tập hợp chi phí ) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Tổng giá thành = CP dở dang + CP phát sinh – CP dở dang
toàn bộ cuối kỳ trong kỳ cuối kỳ
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn , khép kín tính từ khi đưa NVL vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, số lượng mặt hàng sản xuất ít ,sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn ,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
_ Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Việc tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm và ổn định thông thường ,sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng ,có thể tính giá thành theo nửa thành phẩm ở từng công đoạn cụ thể. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp này có 2 phương án như sau :
+ Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm :
Theo phương án này,kế toán tính giá thành phải căn cứ vào CPSX đã được tập hợp theo từng giai đoạn của quy trình công nghệ lần lượt tính giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách liên tục, cứ thế cho đến khi tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng gọi là : Phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự .
TK 152
TK 621
TK 152
TK 152
(1) Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất
(3) Giỏ trị vật liệu xuất dựng hết phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 112, 331
(2) Vật liệu mua về khụng nhập kho mà xuất dựng trực tiếp cho SXSP
TK 133
(4) Kết chuyển CPNVLTT theo đối tượng để tớnh giỏ thành SP
TK 154 (chi tiết)
Sơ đồ kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1)
+ Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ.
Theo phương pháp này, trước hết khoản tính giá thành phải căn cứ vào số liệu CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn hay từng phân xưởng . Tính toán chi phí từng giai đoạn đó nằm trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục .
CPSX của từng giai đoạn trong quy trình công nghệ đã nằm trong giá thành sản phẩm sẽ được kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị (phương pháp kết chuyển song song).
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ :
TK 334
TK 622: chi tiết cho từng đối tượng
TK 154
(1) Tiền lương cho cụng nhõn trực tiếp sản xuất SP
(4) Kết chuyển CPNVLTT để tớnh giỏ thành sản phẩm
TK 335
(2)Trớch trước lương
nghỉ phộp
TK 334
(3) Cỏc tài khoản trớch
theo lương
Sơ đồ kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp (Sơ đồ 2)
Khi đó CPSX từng giai đoạn nằm trong giá thành sản phẩm được tính như sau :
CP CP DD CPSX phát sinh SL sp
sản xuất đầu kỳ giai đoạn i + trong kỳ giai đoạn hoàn thành
giai đoạn = x
trong thành SL NTP (TP) hoàn + SL sp DD ở giai
phẩm thành giai đoạn i cuối kỳ giai đoạn i đoạn cuối
_ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quá trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song . Theo phương pháp này đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng,đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng . Đối với các chi phí trực tiếp (CPNVL trực tiếp,CP nhân công trực tiếp ) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
Đối với chi phí sản xúât chung,sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất ,chi phí nhân công trực tiếp) . Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành . Những đơn dặt hàng đến thời kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ . Những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá thành đơn vị bằng tổng giá thành của từng đơn đặt hàng chia cho số lượng sản phẩm trong từng đơn .
Ngoài ra ,còn có phương pháp tính giá thành hệ số ,phương pháp loại trừ chi phí cho sản phẩm phụ để tính giá thành sản phẩm chính ,tuỳ từng trường hợp vào điều kiện ,đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tổ chức quản lý mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp và tiện dụng nhất đối với mình nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo chế độ quy định . Trong thực tế ,do đặc điểm riêng của mỗi ngành sản xuất ,mỗi doanh nghiệp mà có những nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cũng có những nét khác biệt nhất định .
Mỗi doanh nghiệp cần xem xét đến điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức ,phương pháp kế toán phù hợp đảm bảo cho tài sản ,tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh . Công ty Thương Mại Hải Vân cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào cũng đều phải chấp hành đầy đủ chế độ kế toán ,tài chính của Nhà nước . Để thấy được thực tế tình hình tổ chức vận dụng các nội dung của chế độ đó như thế nào,chúng ta cần xem xét cụ thể công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty Thương Mại Hải Vân .
Chương 2
Thực trạng công tác tập hợp CPSX & Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương Mại Hải Vân.
2.1. Thực trạng tổ chức công tác CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại Hải Vân.
2.1.1. Tổ chức công tác tập hợp CPSX tại Công ty Thương mại Hải Vân .
2.1.1.1. Các loại CPSX và yêu cầu quản lý chi phí trong Công ty Thương mại Hải Vân .
Tại Công ty Thương mại Hải V...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top