thankyou010587

New Member
Đề tài Tính toán Băng vít ngang vận chuyển xỉ than đá khô

Download miễn phí Đề tài Tính toán Băng vít ngang vận chuyển xỉ than đá khô





Để tính toán chọn đường kính trục vít trước tiên ta phải xác định nội lực lớn nhất xuất hiện ở 1 vị trí trên trục vít, sau đó ta kiểm tra cho toàn trục vít.
Từ biểu đồ nội lực xác định ở mục [2.8.2] ở trên ta có nội lực lớn nhất xuất hiện ở gối thứ 2 cách đầu trục vít 3 mét có giá trị.
Mx= 4143,2Nm
Mu= 726,4Nm.
Nz= 21691,6N
Do ảnh hưởng của Nz đến sức bền trục là nhỏ so với ảnh hưởng của Mx và Mz. Vì vậy tạm thời ta bỏ qua ảnh hưởng của Nz mà chỉ tính ảnh hưởng của Mx và Mu. Sau đó tính đến ảnh hưởng của Nz.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

à dỡ tải ở các tải trung gian, không gây ô nhiễm môi trường khi vận chuyển.
- Không tổn thất và rơi rải khi vận chuyển vật liệu.
- An toàn khi sử dụng và thuận lơi khi vận chuyển các loại vật liệu nóng, sắt cạnh
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên khi sử dụng băng vít cũng tồn tại những nhược điểm như băng vít sẽ nghiền nát một phần vật liệu khi vận chuyển khi vận chuyển hàng nóng và sắt cạnh thì cánh xoắn và máng vít nhanh chóng mòn, tiêu hao năng lượng lớn.
§ 1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
­ Cấu tạo:
Động cơ điện.
Khớp nối.
Hộp giảm tốc.
Khớp nối.
Ổ đỡ đầu trục vít.
Cửa vào tải.
Vỏ vít tải.
Cánh vít.
Ổ đỡ trung gian.
Trục vít.
Ổ đỡ cuối trục vít.
Cửa dỡ tải.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12
­ Nguyên lý làm việc:
Khi băng vít vận chuyển vật liệu di chuyển trong máng hình bán nguyệt, vật liệu được dẫn động nhờ động cơ điện (1) truyền mô men xoắn qua khớp nối (2) qua hộp giảm tốc (3) và truyền mô men xoắn qua khớp nối (4) làm quay trục vít (10) đẩy vật liệu từ cửa vào tải (6) chuyển động trong máng (7) vật liệu chuyển động trong máng không bám vào cánh xoắn (8) mà chuyển động nhờ trọng lượng của nó và lực ma sát giữa vật liệu và thành máng. Đồng thời với tác dụng của lực li tâm, khi vật liệu quay theo trục vít thì lực ma sát làm ngăn cản vật liệu lọt vào bề mặt trục vít và di chuyển theo bề mặt trục vít. Ở 2 đầu trục vít bố trí 2 ổ đỡ (5 ) và (11), nếu chiều dài vận lớn thì thông thường cứ 3 mét có bố trí ổ trung gian (9).
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN BĂNG VÍT
§ 2.1. Thông số cơ bản của Băng Vít cần thiết kế.
Công dụng : Băng vít ngang vận chuyển xỉ than đá khô.
Năng suất : 50 T/ h.
Chiều dài vận chuyển : 27 mét.
§ 2.2. Đường kính cần thiết của vít tải
Aùp dụng công thức (9.3), trang 154, tài liệu[TTMNC]
(2.1)
Trong đó :
Q : Năng suất tính toán : Q = 50 T/ h.
E : Tỷ số giữa bước vít và đường kính vít E = 0,8
Vì băng vít thiết kế vận chuyển xỉ than đá khô nên chọn E đối với vật liệu chịu mài mòn.
n :Tốc độ quay băng vít .
Sơ bộ chọn n theo bảng (9.2), trang 150, tài liệu [TTMNC]
n = 37,5 vòng/ ph.
Sau đó kiểm tra theo công thức (9.2), trang 152, tài liệu [TTMNC] phù hợp với về vận chuyển hàng rời nhỏ
: Khối lượng riêng của xỉ than đá
Tra bảng 4.1 , trang 88, tài liệu [TTMNC] chọn
- : Hệ số giảm năng suất do độ nghiêng của băng với phương ngang
Vì băng nằm ngang tra bảng 9.5, trang 151, tài liệu [TTMNC] chọn . -: Hệ số điền đầy máng ( bảng 9.3)
Vậy (2.2)
Theo tiêu chuẩn về đường kính và bước vít của ,tra bảng (9.5), trang 151, tài liệu [TTMNC] chọn:
- Đường kính vít : D = 650 mm.
- Bước vít : S = 500 mm.
Kích thước của máng :
Chiều rộng máng : 700 mm.
Chiều sâu máng : 750 mm.
Chiều dài tấm :
§ 2.3. Kiểm tra tốc độ quay của vít tải
Tốc độ quay lớn nhất cho phép của vít tải :
Theo công thức (9.2), trang 152, tài liệu [TTMNC].ta có :
( vòng/ phút). (2.3)
Trong đó :
A: hệ số phụ thuộc vật liệu .
Trabảng (9.3) , trang 151, tài liệu [TTMNC] với vật liệu xỉ than đá : A = 30.
D : đường kính trục vít D = 650 mm.
(vòng/ phút )
nhưng sai lệch không quá 10% nên thoa mãn điều kiện làm việc.
§ 2.4 . Năng suất trên trục vít để băng làm việc
Theo công thức ( 9.4), trang 152, tài liệu [TTMNC]
(KW) (2.4)
Trong đó :
Q : Năng suất vận chuyển Q = 50 T/ h.
Ln : Chiềi dài vận chuyển theo phương ngang của băng Ln= 27 mét.
: Hệ số cản chuyển động lăn của hàng.
Tra bảng 9.3 , trang 151, tài liệu [TTMNC ]
H : Chiều cao vận chuyển H = 0.
K : Hệ số tính đến chuyển động của vít k = 0,2
: Khối lượng trên 1 đơn vị chiều dài phần quay của băng
Với đường kính băng vít: D = 650 mm :
Tốc độ vận chuyển dọc trục vít của hàng:
Theo công thức (9.5), trang 153, tài liệu [TTMNC]
(2.5)
Với Bước vít : s = 0,5 m
Tốc độ quay của vít: n =37,5 v/ph.
- :Hệ số cản chuyển động phần quay của băng khi lắp ổ lăn
§ 2.5. Tính toán chọn động cơ điện:
Công suất động cơ để truyền động băng
Theo công thức (6.15), trang 119, tài liệu [TTMNC]
(2.6)
Trong đó:
Nđược : Công suất trên trục vít để băng vít làm việc Nđược= 14,72kw.
K : Hệ số dự trữ công suất k = 1,25.
: Hiệu suất của bộ truyền .
Theo bảng 5.1, trang 104, tài liệu [TTMNC] với giả thuyết
Dựa vào công suất động cơ, tra bảng (III.19.2), trang 199, tài liệu[TTMNC] chọn động cơ điện không đồng bộ 3 pha A02-72-6 có các thông số kỹ thuật như sau:
Công suất định mức trên trục: Nđược= 22 kw.
Tốc độ quay của trục: n = 970 v/ ph.
Hiệu suất : 90,5%.
Khối lượng động cơ điện : 230 kg.
Thông số kích thước của động cơ điện:
Kiểu động cơ
b
2C
2C2
d
h
t1
A02-72-6
14
318
267
48
200
52,8
L
B1
B4
B5
H
L8
l
669
393
318
267
461
133
110
§ 2.6. Chọn hộp giảm tốc:
Dựa vào tỉ số truyền giữa trục động cơ và trục vít ta chọn hộp giảm tốc.
Theo công thức (6.17), trang 120 , tài liệu [TTMNC] :
(2.7)
Trong đó :
Tốc độ quay của trục động cơ: n được = 970 vòng/ phút.
Tốc độ quay của trục vít: n = 37,5 vòng/ phút.
Căn cứ vào tỉ số truyền và công suất động cơ
Chọn hộp giảm tốc loại Phần mềm - 650 có các thông số kỹ thuật như sau:
- Tỉ số truyền :
Tốc độ quay của trục quay : 1000 v/ ph.
Thông số kích thước :
Kiểu HGT
a
as
at
g
B1
B2
B3
A1
B
PM- 650
650
250
400
35
430
452
342
183
470
B6
B7
C
C1
H
H0
H1
L
L1
K
310
410
150
85
697
320
95
1278
830
495
d1
d2
d4
l1
l2
l3
l4
d3
t1
t2
60
120
130
290
108
265
165
120
32,5
127
Tốc độ quay thực tế của vít :
(v/ph)
§ 2.7. Kiểm tra động cơ điện:
Kiểm tra động cơ theo điều kiện quá tải:
Việc kiểm tra theo điều kiện phát nóng không chưa đủ , bởi vì có trường hợp động cơ đã được lựa chọn thoả mãn theo điều kiện phát nóng, nhưng lại làm việc quá tải không cho phép trong thời gian khởi động. Dòng điện khởi động chỉ xuất hiện trong thời gian rất ngắn, tuy nó ít ảnh hưởng tới sự phát nóng của động cơ, nhưng lại có tác hại rất xấu đến trường hợp đảo mạch.
Nếu mômen khởi động xác định bằng tính toán lớn hơn mômen tới hạn thì động cơ không đồng bộ không thể khởi động được. Hơn nửa trong tính toán cũng cần lưu ý trường hợp điện áp của lưới điện giảm xuống ( ví dụ giảm k lần so với điện áp định mức ), mômen quay động cơ sẽ giảm đi k2 lần . Bởi vậy mômen khởi động cần thiết để tăng tốc cho quá trình truyền động điện và kể cả trường hợp sự giảm điện áp do lưới điện cung cấp .
Đối động cơ không đồng bộ : So sánh tỉ số giữa mômen lớn nhất theo biểu đồ phụ tải chính xác và mômen định mức của động cơ với hệ số quá tải cho phép theo mômen lm sao cho thoả mãn điều :
Trong đó:
Mmax : Mômen lớn nhất trong biểu đồ phụ tải .
Mmax=
Trong đó :
Mômen xoắn: Mx= 466,12 kG.m
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc: .
Mđm: Mômen định mức của động cơ.
Trong đó :
Công suất định mức: Nđm= 22 kw.
Số vòng quay định mức của động cơ: nđm= 970 ( v/ph).
Đối với động cơ không đồng bộ , hệ số lđm phải kể đến trường hợp điện áp của lưới điện cung cấp giảm đi 15% so với điện áp định mức.
Theo công thức :
lđm= 0,7.m=1,96
Với m= 2,8 : Bội số mômen cực đại cho trong katalô .
Vậy...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top