Download Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm máy móc ở Công ty bảo hiểm Hà Nội thời gian qua và phương hướng phát triển cho giai đoạn tới

Download miễn phí Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm máy móc ở Công ty bảo hiểm Hà Nội thời gian qua và phương hướng phát triển cho giai đoạn tới





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : Sự cần thiết của bảo hiểm mày móc 3
I.Khái quát chung về bảo hiểm
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
II.Lịch sử phát triển và sự cần thiết của bảo hiểm máy móc
1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm kỹ thuật
2. Sự cần thiết của bảo hiểm máy móc
3. Lịch sử phát triển và vai trò của bảo hiểm máy móc
4. Sự cần thiết phải tiến hành bảo hiểm máy móc ở Việt Nam
CHƯƠNG II : Những nội dung cơ bản của bảo hiểm máy móc
I. Những quy định chung trong quy tắc bảo hiểm máy móc
1. Người được bảo hiểm
2. Đối tượng được bảo hiểm
3. Phạm vi bảo hiểm
4. Thời hạn bảo hiểm
5.Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
II. Những đặc điểm chủ yếu trong hợp đồng bảo hiểm máy móc
1. Cấp đơn bảo hiểm
2. Tính phí bảo hiểm
3. Mức khấu trừ
4. Phí bảo hiểm cơ bản và các mức giảm phí
5. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia trong hợp đồng
6. Cơ sở giải quyết bội thường
7. Hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất
CHƯƠNG III. Tình hnình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm máy móc tại công ty Bảo Hiểm Hà Nội
I. Vìa nét về công ty Bảo Hiểm Hà Nội và sự ra đời của bảo hiểm máy móc
II. Thực tế triển khai nghiệp vụ tại công ty Bảo Hiểm Hà Nội
1. Công tác khai thác
2. Công tác giám định tổn thất
3. Công tác bồi thường
4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
5. Tái bảo hiểm
6. Kết quả cụ thể
III. Một số kiến nghị cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm máy móc trong thời gian tới
 
TÀI LIỆU



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

từ sau đây phải được cung cấp cho khách hàng và được coi là những bộ phận không thể tách rời và cấu thành nên đơn bảo hiểm hoàn chỉnh, gồm:
Bản tóm tắt điều kiện bảo hiểm (ghi đầy đủ thông tin như mẫu đính kèm)
Toàn bộ nội dung đầy đủ của đơn bảo hiểm , danh mục máy móc thiết bị được bảo hiểm trong đó phải ghi đầy đủ những thông tin theo bản danh mục đã yêu cầu khách hàng kê khai như đề cập ở trên.
Các điều khoản bổ sung nếu có
Các hạng mục riêng biệt được bảo hiểm cũng như những thông số kỹ thuật quan trọng phải được nêu rõ trong bản danh mục các máy móc được bảo hiểm
ở đây chúng ta cần lưu ý rằng bảo hiểm chỉ có hiệu lực với những máy móc được kê khai trong Bản tóm tắt các điều kiện bảo hiểm. Ngoài ra cũng phải được bảo đảm rằng máy móc dù mới hay cũ phải hoạt động trong điều kiện tốt sau khi đã hoàn tất quá trình chạy thử.
2. Tính phí bảo hiểm
a. Nguyên tắc chung:
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm nộp cho cơ quan bảo hiểm để bảo hiểm cho những rủi ro mà họ tham gia. Phí bảo hiểm chính là giá cả dịch vụ. Do vậy, việc tính toán mức phí vừa phù hợp với yêu cầu khách hàng, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi không phải là đơn giản. Trước khi đưa ra mức phí công ty bảo hiểm cần cân nhắc kỹ lưỡng vì đây là một trong những yếu tố cơ bản của cạnh tranh.
Tuỳ theo yêu cầu của người được bảo hiểm, ngưòi bảo hiểm nhận bảo hiểm cho thời hạn một năm hay ngắn hạn. Sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể đóng phí tiếp hay yêu cầu tái tục hợp đồng. Thời hạn nộp phí do người bảo hiểm và người được bảo hiểm thoả thuận, có thể nộp một lần hay nhiều lần.
b. Phương pháp tính phí :
Về nguyên tắc, phí bảo hiểm máy móc được tính toán dựa trên cơ sở kinh nghiệm và số liệu thống kê trong quá khứ cho riêng từng loại máy. Biểu phí tiêu chuẩn mà chúng ta đang áp dụng hiện nay cho Việt Nam là do công ty tái bảo hiểm Munich Re đã xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm của họ từ nhiều năm nay và được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Biểu phí này áp dụng cho đơn bảo hiểm máy móc của Munich Re, nếu có khách hàng nào áp dụng đơn bảo hiểm khác thì phải báo cáo tổng công ty trước khi công bố mức phí và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm .
Khi tính phí cho một loại máy móc thì phải chứa đựng đầy đủ các yếu tố lạm phát, sự thay đổi giá cả (bao gồm cả giá nguyên vật liệu và giá nhân công )... cần tránh bảo hiểm dưới giá trị.
Để đưa ra mức phí chính xác phải nắm rõ các thông tin, số liệu về mức đọ rủi ro, khả năng xảy ra rủi ro hay trình tự các rủi ro .
Về cơ bản bảo hiểm máy móc chính là bảo hiểm tài sản, phí bảo hiểm gồm các phần:
b.1 Phí thuần:
Phí thuần là cơ sở hình thành nên quỹ bồi thường, chi trả cho người tham gia bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra. Mức phí thuần được xác định dựa vào xác suất rủi r. Xác suất này được xác định theo công thức:
ST
P =
St
Trong đó: P là xác suất rủi ro
t là số đơn vị tham gia bảo hiểm bị rủi ro
T là số vụ tai nạn
Sau đó mức phí thuần được tính như sau:
M=P*B
Trong đó: M là mức phí thuần
P là xác suất rủi ro
B là số tiền bồi thường bình quân 1 vụ tổn thất
b.2 Phụ phí:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của người bảo hiểm, ngoài phí thuần các công ty bảo hiểm thường tính thêm phụ phí vào phí bảo hiểm. Phụ phí này chiếm khoảng 30% tổng số phí, bao gồm các khoản chi phí quản lý, chi đề phòng và hạn chế tổn thất, chi hoa hồng cho các cộng tác viên môi giới, chi lập quỹ dự phòng bồi thường lớn. Xác định cơ cấu tỷ trọng từng loại phí sao cho thích hợp là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các công ty bảo hiểm .
b.3 Thuế doanh thu :
Thuế doanh thu là một phần nghĩa vụ tài chính của các công ty bảo hiểm nộp cho Nhà nước được tính vào giá thành của dịch vụ bảo hiểm (phí bảo hiểm ). ở Việt Nam thuế này thường chiếm khoảng 4% phí bảo hiểm. Và đây chính là thuế gián thu mà khách hàng - người tham gia bảo hiểm - phải chịu.
3.Mức khấu trừ:
a. Mức khấu trừ thông thường:
Theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn của Munich Re, với mức khấu trừ thông thường cho mỗi hạng mục máy móc riêng lẻ (trừ các máy móc và thiết bị của chủ thầu hay máy móc xây dựng cũng như máy móc được lắp đặt tạm thời tại các công trường) được quy định trong bảng biểu phí bảo hiểm áp dụng chung cho tất cả các công ty bảo hiểm . Mức khấu trừ này được tính bằng phần nghìn của số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, các công ty có thể áp dụng mức khấu trừ lựa chọn, với điều kiện là giá trị phải nằm giữa mức khấu trừ tối thiểu và tối đa tương ứng với mỗi hạng mục.
Cũng theo biểu phí cơ bản của Munich Re, các loại khấu trừ thông thường áp dụng được ký tự hoá theo nhóm, từ A đến F, với hạn mức tối đa và tối thiểu quy định như sau:
Nhóm máy móc
Mức miễn thường tối thiểu
Mức miễn thường tối đa
A
200
2.000
B
300
3.500
C
500
5.000
D
700
7.000
E
1.100
10.000
F
1.700
17.000
Biểu số2:Mức khấu trừ quy định cho các nhóm máy móc theo MunichRe
Chúng ta cần chú ý rằng , nếu đơn bảo hiểm được mở rộng cho ĐKBS 311 và ĐKBS 312 (ĐKBS bảo hiểm thân vỏ máy loại trừ và không loại trừ quá trình vận chuyển) thì mức khấu trừ thường cao hơn .
Ví dụ : Một máy biến thế dùng trong lò hồ quang của nhà máy gang thép Thái Nguyên 5Mva , có số tiền bảo hiểm là 50000 $ (bao gồm cả phí vận chuyển, thuế hải quan và chi phí lắp đặt). Theo biểu phí tiêu chuẩn thì máy biến thế này thuộc nhóm B , có tỷ lệ khấu trừ là 20 phần nghìn. Vậy mức khấu trừ thông thường áp dụng cho trường hợp này là : 20%o * 50000$ = 1000$.
Mức khấu trừ 1000$ này là do Munich Re quy định nhưng các công ty có thể thay đổi mức khấu trừ này tuỳ vào điều kiện cụ thể miễn sao nó nằm trong khoảng từ 300 đến 3500$. Nếu như áp dụng mức khấu trừ tối thiểu thì phí bảo hiểm phải tăng lên tương ứng và ngược lại.
b. Mức khấu trừ đặc biệt :
Mức khấu trừ này áp dụng cho máy móc và các thiết bị xây dựng và tại các công trình lắp đặt. Theo đơn tiêu chuẩn của Munich Re mức khấu trừ này được quy định như sau :
Số tiền BH (USD)
Mức khấu trừ % của tổn thất
Mức tối thiểu (USD)
Mức khấu trừ tối đa % của STBH
Dưới G 200.000
20
1.000
10
Trên G 200.000
15
4.500
10
Trên H 400.000
10
4.500
10
Nếu có nhiều hạng mục cùng bị tổn thất trong cùng một sự cố, người được bảo hiểm sẽ chỉ phải tự gánh chịu mức khấu trừ đơn lẻ cao nhất áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất đó .
4. Phí bảo hiểm cơ bản và các mức giảm phí
a. Tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản :
Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu của phạm vi bảo hiểm cơ bản được tính theo phần nghìn (%o) của số tiền bảo hiểm cho mỗi đơn vị và chỉ áp dụng trong trường hợp điều kiện rủi ro thông thường. Nếu trường hợp có mở rộng thêm các ĐKBS thì phí bảo hiểm gồm phí tối thiểu + phí cho các ĐKBS đó. Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm với với một đơn bảo hiểm là 150$.
b. Các trường hợp giảm phí :
Bảo hiểm ng
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình QLDA tại BQLDA phát triển chè và cây ăn quả Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình triển khai bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy tại Bảo Việt Hà Nội (1999-2003) Luận văn Kinh tế 0
R Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Ngh Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0
K Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang Luận văn Kinh tế 0
N Nghiên cứu thống kê về tình hình phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta giai đoạn 1996-20 Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình phát triển và các phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch huyện Tị Kiến trúc, xây dựng 0
H Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kiến trúc, xây dựng 0
N Tình hình hoạt động tại công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Hà Minh Anh Luận văn Kinh tế 0
M Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top