Aelfdane

New Member
Download Tiểu luận Phân tích quyền bình đẳng của vợ, chồng đối với tài sản chung hợp nhất

Download miễn phí Tiểu luận Phân tích quyền bình đẳng của vợ, chồng đối với tài sản chung hợp nhất





MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ .3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG .3
1. Tài sản chung hợp nhất hợp nhất của vợ chồng .3
1.1. Thế nào là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng .3
1.2. Nguồn gốc hình thành khối tài sản chung hợp nhất
của vợ chồng .3
2. Khái quát quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài
sản chung hợp nhất .4
II. PHÂN TÍCH QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG
ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHUNG HỢP NHẤT .5
1. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung .5
1.1. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của vợ,
chồng đối với tài sản chung hợp nhất .5
1.2. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc xác lập, thực hiện
và chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung
có giá trị lớn hay là nguồn sống duy nhất của gia đình .6
1.3. Quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc thực nghĩa vụ
chung của vợ chồng .8
2. Quyền bình đẳng vợ, chồng trong việc chia tài sản chung
hợp nhất .9
2.1. Quyền bình đẳng vợ, chồng trong việc chia tài sản chung
trong thời kì hôn nhân .9
2.2. Quyền bình đẳng của vợ, chồng trong việc chia tài sản
chung khi chấm dứt hôn nhân .10
2.2.1 .10
2.2.2 .11
C. KẾT LUẬN .12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .13
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………...3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG………………………………………….3
1. Tài sản chung hợp nhất hợp nhất của vợ chồng……………………….3
1.1. Thế nào là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng………………….3
1.2. Nguồn gốc hình thành khối tài sản chung hợp nhất
của vợ chồng…………………………………………………………….3
2. Khái quát quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài
sản chung hợp nhất……………………………………………………...4
II. PHÂN TÍCH QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG
ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHUNG HỢP NHẤT……………………………...5
1. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung………………………………………..5
1.1. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của vợ,
chồng đối với tài sản chung hợp nhất…………………………………..5
1.2. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc xác lập, thực hiện
và chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung
có giá trị lớn hay là nguồn sống duy nhất của gia đình………………..6
1.3. Quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc thực nghĩa vụ
chung của vợ chồng…………………………………………………….8
2. Quyền bình đẳng vợ, chồng trong việc chia tài sản chung
hợp nhất………………………………………………………………..9
2.1. Quyền bình đẳng vợ, chồng trong việc chia tài sản chung
trong thời kì hôn nhân………………………………………………….9
2.2. Quyền bình đẳng của vợ, chồng trong việc chia tài sản
chung khi chấm dứt hôn nhân…………………………………………..10
2.2.1…………………………………………………………………….10
2.2.2…………………………………………………………………….11
C. KẾT LUẬN…………………………………………………………..12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..13
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Trên cơ sở quy định về quyền bình đẳng nam nữ, Luật hôn nhân và gia đình đã khẳng định quyền bình đẳng vợ, chồng trong gia đình. Quyền bình đẳng đó thể hiện trong việc vợ chồng cùng nhau bàn bạc, quyết định các vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản của bản thân vợ chồng và của mỗi thành viên trong gia đình. Bài viết dưới đây sẽ phân tích và làm sáng tỏ một nôi dung đặc biệt quan trọng của quyền bình đẳng ấy “Phân tích quyền bình đẳng của vợ, chồng đối với tài sản chung hợp nhất”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tài sản chung hợp nhất hợp nhất của vợ chồng.
1.1. Thế nào là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.
Theo quy đinh tại Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Do đó, trên thực tế khó xác định được phần tài sản nào là của vợ, phần tài sản nào là của chồng trong khối tài sản chung hợp nhất, chỉ khi nào có sự phân chia tài sản chung thì mới xác định phần tài sản của từng người trong khối tài sản chung đó.
1.2. Nguồn gốc hình thành khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng.
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã quy định về tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, tài sản chung của vợ, chồng bao gồm những tài sản sau:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kì hôn nhân.
- Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân có thể là: tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng xổ số mà vợ, chồng có được hay tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định từ Điều 239 đến Điều 244 Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Các tài sản mà vợ, chồng mua sắm được bằng thu nhập nói trên.
- Tài sản mà vợ, chồng được tặng, cho chung hay thừa kế chung.
- Tài sản mà vợ hay chồng có trước khi kết hôn hay những tài sản mà vợ hay chồng được thừa kế riêng hay được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân nhưng vợ chồng đã thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung theo pháp luật quy định là tài sản chung.
Đối với các thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng phát sinh sau khi chia tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ, chồng, chúng chỉ được xác định là tài sản chung nếu được xác định có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Như vậy, tài sản chung hợp nhất của vợ, chồng do vợ, chồng tạo ra bằng công sức của mỗi người từ khi họ kết hôn cho tới khi hôn nhân chấm dứt và những tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận hay do pháp luật quy định đã được nói ở trên. Cơ sở pháp lý để xác định những tài sản phải đăng kí quyền sở hữu là tài sản chung của vợ chồng chính là giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có ghi tên của cả vợ và chồng.
2. Khái quát quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất.
Bình đẳng là một trong những nguyên tắc chung, xuyên xuốt được quy định trong Luật hôn nhân gia đình Việt Nam thể hiện trong việc vợ chồng có quyền cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận, quyết định các vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản của bản thân vợ chồng. Cơ sở pháp lý để xác định những tài sản phải đăng kí quyền sở hữu là tài sản chung của vợ chồng chính là giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có ghi tên của cả vợ và chồng. Điều đó đã khẳng định quyền bình đẳng của vợ và chồng đối với khối tài sản chung. Sự bình đẳng được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình 2000, thể hiện ở hai nội dung sau:
- Vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, đinh đoạt đối với tài sản chung hợp nhất (Điều 28).
- Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chia tài sản chung (Điều 29, 31, 95).
II. PHÂN TÍCH QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỐI VỚI TÀI SẢN CHUNG HỢP NHẤT
1. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình).
Quyền bình đẳng thể hiện trong những nội dung cụ thể sau:
1.1. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của vợ, chồng đối với tài sản chung hợp nhất: “Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung” (Khoản 1).
Với tư cách là đồng chủ sở hữu, vợ chồng bình đẳng với nhau khi thực hiện quyền sở hữu với tài sản chung. Vấn đề bình đẳng trong quyền sở hữu đối với tài sản chung được thể hiện cụ thể ở ba quyền năng: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 219 Bộ luật Dân sự. Trong gia đình, vợ và chồng đều có quyền nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top