Tuathal

New Member

Download miễn phí Thiết kế cải tạo hệ thống cung cấp điện cho Thị xã Hà Giang.





 

Sau khi đưa ra 2 phương án cải tạo hệ thống cung cấp điện cho Thị xã Hà Giang ta nhận thấy : Về phương diện kỹ thuật thì cả 2 phương án là tương đương nhau. Đối với phương án 1 sau khi cải tạo thì còn tồn tại nhiều chủng loại máy biến áp trong lưới, ảnh hưởng đến công tác quản lý và vận hành. Còn đối với phương án 2, sau khi cải tạo thì lưới điện trở nên đồng nhất hơn về chủng loại thiết bị cho nên công tác quản lý và vận hành đơn giản hơn.

Về phương diện kinh tế, phương án 2 có vốn đầu tư lớn hơn cho nên NPV2 nhỏ hơn NPV1.

Xuất phát từ những lý do trên, ta chọn phương án 1 để thiết kế cải tạo hệ thống cung cấp điện cho Thị xã Hà Giang.

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


những khía cạnh sau:
+ Phương pháp sử dụng năng lượng hữu ích lựa chọn các biến kịch bản, phương pháp chia nhỏ mức độ tiêu thụ ở mức độ sử dụng cuối cùng và điều khiển tính cố hữu.
+ Việc sử dụng năng lượng hữu ích có thể gặp khó khăn, do vậy không nên dùng có tính hệ thống mà chỉ để phân tích thay thế năng lượng, tức là đánh giá ảnh hưỏng của việc thay thế các dạng năng lượng đem lại các hệ số hiệu quả khác nhau có tính đến khả năng cải thiện mức hiệu quả.
Phương pháp sử dụng mô hình Medee-S để dự báo nhu cầu năng lượng cho phép nhận được những kết quả tin cậy. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi khối lượng số liệu ban đầu là rất lớn và chi tiết. Việc thiếu số liệu cũng như dộ tin cậy của số liệu đầu vào sẽ dẫn tới kết quả sai lạc khi áp dụng vào mô hình.
4.2.8.phương pháp hệ số tăng trưởng.
Phương pháp này dựa vào mức tiêu thụ của các năm trước đây và dựa vào công thức dưới đây để tính các hệ số tăng trưởng trung bình KTBcủa các năm.
Ví dụ: Tính toán từ năm n đến m, ta có:
KTB=
ATB=
Trong đó :
- Anlà chỉ số điện năng năm thứ n (kWh)
- Am là chỉ số điện năng năm thứ m (kWh)
- KTB là hệ số tăng trưởng trung bình của các năm (%)
Biết được hệ số tăng trưởng trung bình KTB của các năm ta có thể dự báo được tương đối chính xác nhu cầu điện năng của các năm tiếp theo.
Phương pháp này có thể sử dụng để dự báo nhu cầu điện năng trong giai đoạn mà lúc đó đất nước có nền kinh tế tương đối ổn định và mức độ phát triển cũng tương đối đồng đều.
4.3. Dự báo tăng trưởng của phụ tải điện giai đoạn 2002- 2010.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Thị xã Hà giang phát triển tương đối ổn định và đồng đều. Mức độ tăng trưởng của khu vực so với cả Tỉnh thuộc loại khá. Để dự báo nhu cầu tăng trưởng của phụ tải điện của Thị xã đến năm 2010. Do thời gian và việc thống kê các số liệu cũng có hạn. Vì vậy sử dụng phương pháp hệ số tăng trưởng. Dựa trên kết quả thống kê sản lượng điện năng tiêu thụ trong giai đoạn 1991 – 2002.
Ta có bảng thống kê sau:
Năm
A(103kWh)
1991
11054
1992
12456
1993
15658
1994
16253
1995
17638
1996
20097
1997
22553
1998
25309
1999
28406
2000
31621
2001
35704
2002
39472
Bảng 4.1. Sản lượng điện năng tiêu thụ giai đoạn 1991-2002
Ta có:
ATB= +
+=22828,92 (kWh)
KTB= = = 11,32%
K2001-2002= == 10,55%
So sánh với hệ số K2001-2002 ta thấy kết quả KTB là chấp nhận được vì nằm trong phạm vi sai số cho phép .
Với hệ số tăng trưởng trung bình KTB= 11,32% ta dự báo được nhu cầu điện năng của Thị xã Hà giang.
Năm
P(kW)
A(103kWh)
2003
12554
43940
2004
13975
48914
2005
15557
54451
2006
17318
60615
2007
19278
67476
2008
21461
75115
2009
23891
83618
2010
26595
93083
Bảng nhu cầu tăng trưởng điện năng giai đoạn 2003-2010.
4.4. Kết luận:
Sau khi tính toán được hệ số tăng trưởng từ năm 1991- 2010 ta được KTB= 11,32%. Mức tăng trưởng này của Thị xã thuộc loại khá của Tỉnh. So sánh với hệ số K2001-2002 ta thấy kết quả KTB là chấp nhận được vì nằm trong phạm vi sai số cho phép. Ta lấy K=11,32% để dự báo nhu cầu điện năng cho năm 2003-2010.
CHƯƠNG 5
ĐáNH GIá TìNH TRạNG TảI CủA CáC ĐƯờng DÂY TRUNG áP
Và TRạM BIếN áP GIAI ĐOạN 2003-2010.
5.1. Đặt vấn đề.
Đánh giá để nắm bắt được tình trạng tải của các máy biến áp và các đoạn đường dây trung áp là một công việc trong công tác vận hành hệ thống cung cấp điện . Đánh giá đúng khả năng tải trong từng giai đoạn giúp cho người vận hành nắm bắt được các thông số, tính toán được phụ tải để từ đó tìm ra cách vận hành tối ưu hay tiến hành thay thế các thiết bị, đồng thời cho phép các hộ tiêu thụ đấu nối tăng công suất hay là đặt các thiết bị có công suất lớn.
5.2. Dự bao tăng trưởng của các phụ tải.
5.2.1. Dự báo tăng công suất của các phụ tải giai đoạn 2002-2010.
Theo kết quả dự báo tăng trưởng của các phụ tải điện ở chương 4, ta có KTB= 11,32%.
Xét ví dụ: Xét tram biến áp Bảo Hiểm có công suất đặt Sđặt= 180 (kVA).
Công suất ở năm 2002 là S2002= 91,8 (kVA).
Ta có: tại năm 2003 thì công suất dự báo là:
S2003= (K+1) . S2002= 1,1132 . 91,8 = 102,192 (kVA).
Tính toán tương tự cho các năm tiếp theo. Ta có sự tăng trưởng công suất của các phụ tải trong bảng số liệu sau:
Ghi chú:
Những số in nét đậm được ghi trong bảng sau đều là các MBA và các đoạn đường dây bị quá tải.
Tuyến 971
STT
Tên trạm
S đặt
kVA
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1
Lũng Tạo
75
16,698
18,588
20,692
23,035
25,642
28,545
31,776
35,373
2
Xởng Chè
100
41,188
45,851
51,041
56,819
63,251
70,411
78,382
87,254
3
UBX Cao Bồ
160
53,434
59,482
66,216
73,711
82,055
91,344
101,684
113,195
4
Thôn Trang
160
44,528
49,569
55,180
61,426
68,380
76,120
84,737
94,329
5
Phơng Thiện
160
62,339
69,396
77,252
85,997
95,731
106,568
118,632
132,061
6
Mã Tim
250
125,235
139,412
155,193
172,761
192,317
214,088
238,322
265,301
7
Hà Yên
180
66,124
73,609
81,942
91,218
101,544
113,038
125,834
140,079
8
Trờng KT tổng hợp
180
60,113
66,918
74,493
82,925
92,312
102,762
114,395
127,344
9
Hà Phương
630
350,658
390,352
434,540
483,730
538,489
599,446
667,303
742,841
10
D6
160
89,056
99,137
110,359
122,852
136,759
152,240
169,474
188,658
11
Viba 942
50
6,123
6,816
7,587
8,446
9,402
10,467
11,651
12,970
12
km 8
100
66,792
74,353
82,770
92,139
102,569
114,180
127,105
141,494
13
km 9
50
27,830
30,980
34,487
38,391
42,737
47,575
52,961
58,956
14
km 10
50
30,613
34,078
37,936
42,230
47,011
52,333
58,257
64,851
15
Vi ba Thanh thuỷ
50
6,123
6,816
7,587
8,446
9,402
10,467
11,651
12,970
16
Thanh Thuỷ
100
55,660
61,961
68,975
76,783
85,474
95,150
105,921
117,911
17
Ngoại thương
250
97,405
108,431
120,706
134,370
149,580
166,513
185,362
206,345
18
Cửa khẩu
50
16,698
18,588
20,692
23,035
25,642
28,545
31,776
35,373
19
Biên phòng
180
92,173
102,607
114,222
127,152
141,546
157,569
175,405
195,261
20
Cơ khí
160
96,180
107,068
119,188
132,168
147,700
164,149
183,032
203,751
21
Rượu
160
110,429
122,930
136,846
152,337
169,581
188,778
210,147
233,936
22
Bơm S-miện
160
78,369
87,241
97,116
108,110
120,348
133,971
149,137
166,019
23
Nhà máynước
320
203,048
226,033
251,620
280,103
311,811
347,108
386,400
430,141
24
Quang trung
180
144,271
160,602
178,782
199,020
221,550
246,629
274,547
305,626
Tuyến 973
STT
Tên trạm
S đặt
kVA
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1
Hà Dương
180
106,199
118,221
131,604
146,501
163,085
181,546
202,097
224,975
2
Bệnh Viện
240
93,509
104,094
115,877
128,995
143,597
159,852
177,947
198,091
3
Chè
180
54,102
60,226
67,043
74,633
83,081
92,486
102,955
114,610
4
Cổng thành
250
186,461
207,568
231,065
257,222
286,339
318,753
354,836
395,003
5
KS Huy Toàn
160
67,683
75344
83,873
93,368
103,937
115,703
128,800
143,380
6
Sở Giao thông
100
50,094
55,765
62,077
69,104
76,927
85,635
95,329
106,120
7
Đền Mẫu
320
181,674
202,240
225,133
250,618
278,988
310,570
345,726
384,863
8
Liên Đoàn
100
41,188
45,851
51,041
56,819
63,251
70,411
78,382
87,254
9
Bưu Điện
320
206,610
229,998
256,034
285,017
317,281
353,197
393,179
437,687
10
UBND tỉnh
180
90,169
100,376
111,739
124,388
138,469
154,143
171,592
191,016
11
Kiểm lâm
160
99,743
111,034
123,603
137,594
153,170
170,509
189,811
211,297
12
Nông Lâm
50
17,811
19,827
22,072
24,570
27,352
30,448
33,895
37,732
13
Tài Chính
180
92,173
...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top