nhimlun_hacker

New Member
Phần I: Các thủ thuật liên quan đến hiệu năng


Một số dịch vụ bạn có thể không hiệu hóa


Khi khởi động hệ thống, Windows sẽ tự động kích hoạt nhiều dịch vụ (services) mà người dùng không cần tới. Điều này làm thời (gian) gian khởi động máy lâu hơn và tiêu tốn nhiều tài nguyên hệ thống hơn. Do vậy, bạn có thể không hiệu hóa những dịch vụ không cần thiết, cách thực hiện như sau:


Nhấp Start > Run… gõ lệnh msconfig rồi nhấn Enter, xuất hiện hộp thoại











Nhấp chọn thẻ Services. Trong danh sách bên dưới, hãy bỏ dấu kiểm trước các mục sau để không hiệu hóa chúng.


Sau đây là một số dịch vụ không cần thiết: Alerter, Application Management, Background Intelligent Transfer Service, Clipbook, Error Reporting Service, Fast User Switching, Giúp and Support, IMAPI CD-Burning COM Service, Indexing Service, IP SEC, Messenger, Net Logon, Network DDE, NT LM Security Support Provider, Performance Logs and Alerts, Portable Media Serial Number, QOS RSVP, Remote Desktop Giúp Session Manager, Remote Assistance, Remote Registry, Routing & Remote Access, Secondary Login, Smart Card, Smart Card Helper SSDP, Discovery Service TCP/IP NetBIOS Helper, Telnet, Uninterruptible Power Supply Service, Universal Plug and Play Device Host Upload Manager, Volume Shadow Copy Service, Web Client, Wireless Zero Configuration, WMI Performance Adapter.








Tăng tốc in ấn trong DOS


Đôi lúc bạn cần in ấn tài liệu từ DOS, để tăng tốc quá trình in ấn, hãy thực hiện thủ thuật sau:


1.Vào Start > Run… .gõ lệnh Regedit, nhấn Enter.


2.Tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CURRENTCONTROLSET > CONTROL > WOW.


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp đúp lên khóa LPT timeout rồi sửa giá trị của nó thành 3, xong nhấp OK.











Dọn dẹp thư mục Prefetch


WindowsXP sử dụng một kỹ thuật Prefetch, giúp giảm thời (gian) gian khởi động các ứng dụng mới dùng gần nhất. Sau một thời (gian) gian sử dụng, thư mục Prefetch bị đầy làm tốn dung lượng đĩa cứng. Để dọn dẹp thư mục này, bạn thực hiện như sau:


1.Nhấp Start > Run… gõ Prefetch rồi nhấn Enter.


2.Nhấn Ctrl-A để chọn tất cả các đối tượng.


3.Nhấn Delete để xóa.


Giảm hiệu ứng đồ họa


Mặc định, Windows XP sử dụng khá nhiều các hiệu ứng đồ họa nhằm làm ra (tạo) giao diện bắt mắt người dùng. Tuy nhiên, những hiệu ứng này sẽ làm giảm tốc độ truy xuất của hệ thống. Do đó, nếu thấy không cần thiết bạn có thể không hiệu hóa chúng bằng các bước như sau:


1.Nhấp phải biểu tượng My Computer chọn Properties rồi chọn thẻ Advanced.


2.Trong khung Performance, nhấp Settings.


3.Danh sách các hiệu ứng được liệt kê. Để bỏ hiệu ứng nào bạn nhấp bỏ dấu chọn trong hộp kiểm. hay nếu muốn không hiệu hóa tất cả, nhấp chọn mục Adjust for best performance











Tăng hiệu năng hệ thống


Nếu trong hệ thống bộ nhớ RAM nhiều hơn 512MB, bạn có thể thực hiện thủ thuật sau để tăng hiệu năng hệ thống:


1.Vào Start > Run gõ Regedit, nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\DisablePagingExecutive.


3.Trong hộp thoại Value Data, nhập giá trị là 1, nhấp OK.


4.Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.











Phần II: Các thủ thuật liên quan đến mạng và Internet


Mở các cổng và thêm các chương trình trong danh sách tường lửa


Khi tường lửa làm việc, nó sẽ khoá một số cổng và các chương trình nhất định khi kết nối với Internet. Để mở khoá này, bạn thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run… gõ firewall.cpl rồi nhấn Enter.


2.Nhấp chọn thẻ Exceptions.





Để mở một cổng kết nối với Internet:


1.Nhấp nút Add Port.


2.Đặt tên bất kỳ cho cổng.


3.Nhập vào cổng muốn mở.





Thêm vào một chương trình:


1.Nhấp nút Add Program...


2.Một danh sách các chương trình vừa cài đặt sẽ xuất hiện.


3.Đánh dấu chương trình bạn muốn thêm vào rồi nhấp OK.











Giải quyết trục trặc với tài khoản Guest


Trong mạng nội bộ, khi chỉ có tài khoản Guest nhưng muốn truy xuất tới một máy tính khác đang chạy trên hệ thống Windows XP, bạn phải thực hiện một số thay đổi với Local Security Policies như sau:


1.Vào Start > Settings > Control Panel, nhấp đúp Administrative Tools.


2.Nhấp đúp biểu tượng Local Security Policy. Khi cửa sổ hiện ra, chọn Local Policies > Security Options











3.Trong cửa sổ bên phải, tìm và nhấp đúp lên mục Network access: Sharing and security model for local accounts.


4.Khi cửa sổ tiếp theo xuất hiện, chọn Classic - local users authenticate as themselves từ menu xổ xuống. Nhấp Apply rồi nhấp OK











Không hiển thị shortcut sẻ chia mạng trước đây


Theo mặc định, khi bạn vào Network Places, máy tính sẽ tự động quét và hiển thị các shortcut của những lần sẻ chia mạng trước đó. Để tắt chức năng này và xóa tất cả shortcut hiện hữu, bạn làm như sau:


1.Nhấp đúp biểu tượng My Computer.


2.Vào menu Tools > Folder Options > View.


3.Trong danh sách Advanced Settings, bên dưới mục Files and Folders, tìm và bỏ dấu kiểm trước tùy chọn Automatically search for network folders and printers.


4.Nhấp đúp biểu tượng Network Neighborhood trên màn hình desktop, chọn tất cả các kết nối mạng trước đây và nhấn Delete. Lần tiếp theo khi vào Network Neighborhood các shortcut sẽ không còn nữa.











Ẩn máy tính sử dụng Windows XP khỏi Network Neighborhood


Trong mạng nội bộ, có những lúc bạn cần sẻ chia tập tin từ một máy tính, và đôi khi cũng muốn ẩn máy này đi, không cho nó xuất hiện trong Network Neighborhood. Để thực hiện, bạn làm như sau:


Vào Start > Run gõ lệnh net config server /hidden:yes rồi nhấn Enter











Chia sẻ nhiều thư mục


Nếu muốn sẻ chia nhiều thư mục, hãy sử dụng tiện ích SHRPUBW.EXE có sẵn của Windows. Vào Start > Run gõ lệnh SHRPUBW.EXE rồi nhấn Enter. Một trình thuật sĩ (wizard) xuất hiện:


1.Duyệt tới thư mục bạn muốn sẻ chia.


2.Nhập vào tên sẻ chia bạn muốn.


3.Nhập vào vài câu minh họa cho thư mục sẻ chia.


4.Thiết lập cấp sẻ chia; có 4 lựa chọn.


5.Lập lại tiến trình trên đối với các folder khác.











Sử dụng tiện ích chẩn đoán mạng


Tiện ích Network Diagnostic có tác dụng quét hệ thống và tổng hợp thông tin về phần cứng, phần mềm và kết nối mạng. Đây là một tiện ích khá hay mà ít người sử dụng máy tính quan tâm. Để sử dụng nó, bạn làm như sau:


Vào Start > Run gõ lệnh NETSH DIAG GUI rồi nhấn Enter. Ở cửa sổ hiện ra, nhấp chọn Start Scanning. Đợi vài giây cho chương trình làm việc, kết quả là bạn sẽ có được khá nhiều thông tin về hệ thống.











Giải quyết trục trặc khi truy xuất máy tính trong mạng nội bộ sau khi cài đặt Norton Anti-Virus


Trong mạng nội bộ, đôi khi bạn không thể kết nối tới một máy tính sử dụng Windows XP sau khi cài đặt chương trình Norton Anti-Virus. Lúc này, có thể vừa có một số lỗi tùy thuộc vào hệ điều hành của máy bị lỗi. Để kiểm tra, bạn thực hiện như sau:


Nhấp Start > Settings > Control Panel > Administrative Tools > Event Viewer > System. Danh sách bên phải cho thấy thông báo lỗi như sau: The server's configuration parameter "irpstacksize" is too small for the server to use a local device. Để khắc phục lỗi này, bạn thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run… gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\lanmanserver\parameters.


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp đúp lên khoá IRPStackSize rồi sửa giá trị của nó thành 15, nhấp OK.


4.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.











Cài đặt Java Virtual Machine


Nếu trong quá trình duyệt web, bạn thường gặp các thông báo lỗi liên quan tới chuyện yêu cầu cài đặt một thành phần cần thiết là Java Virtual Machine, hãy làm theo cách sau:


Truy cập vào đất chỉ:







Trích:



















hay







Trích:



















để tải về phiên bản Java Virtual Machine 3810. Sau khi tải về, bạn tiến hành cài đặt bình thường như các ứng dụng khác, sau đó khởi động lại máy tính là xong.





Vô hiệu hóa Shared Documents





Để không hiệu hóa thư mục Shared Documents, không cho người dùng khác có thể thấy nó trên mạng nội bộ, bạn làm như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khoá HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Policies \ Explorer \


3.Ngay khóa Explorer, nhấp phải chuột chọn New > DWORD Value, nhập tên NoSharedDocuments.


4.Nhấp đúp lên giá trị vừa làm ra (tạo) và nhập giá trị 1 trong mục Value Data


5.Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.











Ghi nhớ mật (an ninh) mã của Outlook / Outlook Express


Khi sử dụng Outlook hay Outlook Express, hệ điều hành sẽ không ghi nhớ mật (an ninh) khẩu email mà bạn đăng nhập mỗi khi sử dụng. Để hệ thống ghi nhớ mật (an ninh) khẩu này, bạn làm như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt qua các khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft > Protected Storage System Provider.


Nhấp phải chuột lên khóa Protected Storage System Provider, chọn Permissions, xuất hiện hộp thoại











3.Trong hộp thoại này, nhấp nút Advanced. Một cửa sổ tiếp theo hiện ra với 2 tùy chọn nằm dưới cùng. Đánh dấu kiểm trước cả 2 mục này. Nhấp Apply > Yes, sau đó nhấp OK hai lần.


4.Nhấp vào dấu (+) nằm trước khóa Protected Storage System Provider sau đó xóa tất cả các khóa con nằm bên trong (nhấp chọn và nhấn Delelte).


5.Tắt máy và khởi động lại để thay đổi có hiệu lực.




---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------




Sử dụng tiện ích chẩn đoán mạng


Tiện ích Network Diagnostic có tác dụng quét hệ thống và tổng hợp thông tin về phần cứng, phần mềm và kết nối mạng. Đây là một tiện ích khá hay mà ít người sử dụng máy tính quan tâm. Để sử dụng nó, bạn làm như sau:


Vào Start > Run gõ lệnh NETSH DIAG GUI rồi nhấn Enter. Ở cửa sổ hiện ra, nhấp chọn Start Scanning. Đợi vài giây cho chương trình làm việc, kết quả là bạn sẽ có được khá nhiều thông tin về hệ thống.











Giải quyết trục trặc khi truy xuất máy tính trong mạng nội bộ sau khi cài đặt Norton Anti-Virus


Trong mạng nội bộ, đôi khi bạn không thể kết nối tới một máy tính sử dụng Windows XP sau khi cài đặt chương trình Norton Anti-Virus. Lúc này, có thể vừa có một số lỗi tùy thuộc vào hệ điều hành của máy bị lỗi. Để kiểm tra, bạn thực hiện như sau:


Nhấp Start > Settings > Control Panel > Administrative Tools > Event Viewer > System. Danh sách bên phải cho thấy thông báo lỗi như sau: The server's configuration parameter "irpstacksize" is too small for the server to use a local device. Để khắc phục lỗi này, bạn thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run… gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\lanmanserver\parameters.


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp đúp lên khoá IRPStackSize rồi sửa giá trị của nó thành 15 (xem hình 2.8), nhấp OK.


4.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.











Cài đặt Java Virtual Machine


Nếu trong quá trình duyệt web, bạn thường gặp các thông báo lỗi liên quan tới chuyện yêu cầu cài đặt một thành phần cần thiết là Java Virtual Machine, hãy làm theo cách sau:


Truy cập vào đất chỉ:





/download.windowsupdate.com/msdownload/update/v3-19990518/cabpool/MSJavWU_8073687b82d41db93f4c2a04af2b34d.exe



hay







Trích:













home.comcast.net/~cerelli/msjava_3810.exe





để tải về phiên bản Java Virtual Machine 3810. Sau khi tải về, bạn tiến hành cài đặt bình thường như các ứng dụng khác, sau đó khởi động lại máy tính là xong.





Vô hiệu hóa Shared Documents


Để không hiệu hóa thư mục Shared Documents, không cho người dùng khác có thể thấy nó trên mạng nội bộ, bạn làm như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khoá HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Policies \ Explorer \


3.Ngay khóa Explorer, nhấp phải chuột chọn New > DWORD Value, nhập tên NoSharedDocuments.


4.Nhấp đúp lên giá trị vừa làm ra (tạo) và nhập giá trị 1 trong mục Value Data.


5.Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.











Ghi nhớ mật (an ninh) mã của Outlook / Outlook Express


Khi sử dụng Outlook hay Outlook Express, hệ điều hành sẽ không ghi nhớ mật (an ninh) khẩu email mà bạn đăng nhập mỗi khi sử dụng. Để hệ thống ghi nhớ mật (an ninh) khẩu này, bạn làm như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt qua các khóa HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft > Protected Storage System Provider.


Nhấp phải chuột lên khóa Protected Storage System Provider, chọn Permissions, xuất hiện hộp thoại











3.Trong hộp thoại này, nhấp nút Advanced. Một cửa sổ tiếp theo hiện ra với 2 tùy chọn nằm dưới cùng. Đánh dấu kiểm trước cả 2 mục này. Nhấp Apply > Yes, sau đó nhấp OK hai lần.


4.Nhấp vào dấu (+) nằm trước khóa Protected Storage System Provider sau đó xóa tất cả các khóa con nằm bên trong (nhấp chọn và nhấn Delelte).


5.Tắt máy và khởi động lại để thay đổi có hiệu lực.








Vô hiệu hóa tường lửa


Nếu vừa sử dụng các chương trình tường lửa của hãng thứ 3 thì bạn nên không hiệu hóa tường lửa được tích hợp sẵn trong Windows XP. Cách thực hiện như sau:


1.Nhấp Start > Settings > Network Connections.


2.Nhấp phải lên kết nối rồi chọn Properties.


3.Chọn thẻ Advanced.


4.Bỏ dấu kiểm trước tùy chọn Internet Connection Firewall.





Thiết lập giờ hệ thống qua Internet


Bạn có thể cùng bộ giờ hệ thống với giờ của máy chủ trên Internet bằng cách:


1.Nhấp đúp lên cùng hồ trên khay hệ thống.


2.Nhấp chọn thẻ Internet Time.


3.Đánh dấu kiểm trước tùy chọn Automatically synchronize with an Internet time server.


4.Nhấp Update Now để bắt đầu cùng bộ giờ











Cấu hình tường lửa


WindowsXP được tích hợp sẵn một bức tường lửa, bạn có thể cấu hình lại theo ý mình:


1.Nhấp Start > Settings > Control Panel, nhấp đúp lên biểu tượng Network Connections. Sau đó, tìm và nhấp phải lên kết nối muốn thiết lập rồi chọn Properties.


2.Chọn thẻ Advanced.


3.Đánh dấu kiểm trước mục Internet Connection Firewall, sau đó nhấp Settings để thay đổi các thiết lập.

















Thay đổi nội dung thanh Title của Internet Explorer


1.Nhấp Start > Run… gõ Regedit, nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\Main


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp phải chọn New > String Value để làm ra (tạo) một string mới với tên Window Title. Nhấp đúp lên string vừa làm ra (tạo) rồi nhập nội dung muốn hiển thị trên thanh Title của IE.

















Phần III: Các thủ thuật sửa chữa


Giải quyết lỗi của các tập tin Autoexec.nt hay Config.nt


Nếu trong quá trình sử dụng máy tính, bạn gặp phải những thông báo lỗi tương tự như sau thì đó là do lỗi của các tập tin Autoexec.nt hay Config.nt:


The system file is not suitable for running MS-DOS and Microsoft Windows applications. Choose 'Close' to terminate the application.


Để giải quyết vấn đề này, bạn thực hiện sao chép những tập tin đó từ thư mục C:\WINDOWS\REPAIR rồi chép đè lên các tập tin cũ nằm trong thư mục C:\WINDOWS\SYSTEM32.





Giải quyết lỗi liên quan tới Cryptographic Services


Trong quá trình thực hiện nâng cấp các thiết lập bảo mật (an ninh) cũng như cập nhật bản Service Pack 1 mà gặp thông báo lỗi liên quan tới các dịch vụ Cryptographic (Cryptographic services) thì hãy giải quyết như sau:


Vào Start > Run… rồi lần lượt thực thi các lệnh sau:


net stop cryptsvc


ren %systemroot%\system32\catroot2 oldcatroot2


net start cryptsvc


regsvr32 softpub.dll


regsvr32 wintrust.dll


regsvr32 initpki.dll


regsvr32 dssenh.dll


regsvr32 rsaenh.dll


regsvr32 gpkcsp.dll


regsvr32 sccbase.dll


regsvr32 slbcsp.dll


regsvr32 cryptdlg.dll


Cài đặt theo chế độ Repair khi Windows bị lỗi


Nếu trong quá trình sử dụng Windows XP gặp trục trặc, khiến hệ thống không khởi động được và không có giải pháp nào có thể khắc phục, bạn cần tiến hành cài đặt theo chế độ sửa chữa (Repair) để vẫn giữ nguyên các thiết lập vừa có của hệ thống. Bạn thực hiện như sau:


1.Khởi động máy tính bằng đĩa CD cài đặt WindowsXP.


2.Khi các tùy chọn hiện ra, bạn nhấn chọn phím R (R=Repair).


3.Nhấn F8 sau đó nhấn phím R, khi thư mục chứa Windows XP được hiển thị (thường là C:\WINDOWS).


4.Chương trình sẽ kiểm tra ổ đĩa C: và bắt đầu chép các tập tin cần thiết.


5.Máy tính sẽ được tự động khởi động lại nếu cần, bạn đừng lấy đĩa CD cài đặt ra.


6.Một giao diện đồ họa xuất hiện với các bước: Collecting Information, Dynamic Update, Preparing Installation, Installing Windows, Finalizing Installation.


7.Khi một cửa sổ xuất hiện, bạn nhấp Next.


8.Khi được yêu cầu hãy nhập vào số đăng ký, sau đó máy tính sẽ tự khởi động lại.


9.Lúc này bạn sẽ thấy màn hình cài đặt Windows như thông thường.


10.Máy tính khởi động lại, bạn tiến hành đăng nhập với những tài khoản người dùng vừa được thiết lập trước đó.





Giải quyết thông báo lỗi NTOSKRNL Missing or Corrupt


Trong quá trình sử dụng máy tính, nếu bạn gặp thông báo lỗi NTOSKRNL Missing or Corrupt thì hãy thực hiện cách sau để khắc phục:


1.Khởi động máy với đĩa CD cài đặt WindowsXP.


2.Khi các tùy chọn hiện ra, nhấn phím R (R=Repair).


3.Chọn đúng vị trí phân vùng chứa hệ điều hành Windows cần sửa chữa. Thường thì vị trí này là #1.


4.Chuyển tới ổ đĩa chứa đĩa CD cài đặt.


5.Gõ vào lệnh CD i386.


6.Gõ tiếp lệnh expand ntkrnlmp.ex_ C:\Windows\System32
toskrnl.exe


7.Lấy đĩa CD và gõ exit để khởi động lại máy tính.





Giải quyết lỗi HAL.DLL Missing or Corrupt


Nếu bạn gặp thông báo lỗi liên quan tới chuyện tập tin hal.dll bị mất hay trục trặc thì trong (nhiều) đa số trường hợp, tập tin BOOT.INI nằm trên thư mục gốc ổ đĩa C vừa bị hỏng hay thiết lập không đúng. Cách giải quyết vấn đề này như sau:


1.Khởi động hệ thống bằng đĩa CD cài đặt WindowsXP.


2.Khi các tùy chọn hiện ra, nhấn chọn phím R (R=Repair).


3.Chọn đúng vị trí phân vùng chứa hệ điều hành Windows cần sửa chữa. Thường thì vị trí này là #1.


4.Gõ vào dòng lệnh bootcfg /list.


5.Gõ tiếp lệnh bootcfg /rebuild để tiến hành sửa chữa.


6.Lấy đĩa CD cài đặt ra, gõ exit để khởi động lại máy tính.


Giải quyết lỗi Corrupted or Missing C:\WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG


Trong quá trình sử dụng máy tính, nếu bạn gặp phải thông báo lỗi có dạng như sau:


Windows could not start because the following files is missing or corrupt


X:\WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\SYSTEM (1) hay


X:\WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\SOFTWARE (2)


(Trong đó X là tên thư mục gốc chứa hệ điều hành) thì cách giải quyết như sau:


1.Khởi động hệ thống bằng đĩa CD cài đặt Windows XP.


2.Khi các tùy chọn hiện ra, nhấn chọn phím R (R=Repair).


3.Chọn đúng vị trí phân vùng chứa hệ điều hành Windows cần sửa chữa. Thường thì vị trí này là #1.


4.Nhập vào mật (an ninh) khẩu Administrator khi được yêu cầu.


5.Gõ vào dòng lệnh cd \windows\system32\config.


6.Nếu gặp phải thông báo lỗi (1) thì bạn gõ vào dòng lệnh ren software software.bad, nếu gặp phải thông báo lỗi (2) thì bạn gõ vào dòng lệnh ren system system.bad.


7.Tương tự, đối với thông báo lỗi (1) bạn gõ lệnh COPY C:\WINDOWS\REPAIR\SYSTEM; đối với thông báo lỗi (2) bạn gõ lệnh COPY C:\WINDOWS\REPAIR\SOFTWARE


8.ấy đĩa CD cài đặt ra, gõ exit để khởi động lại hệ thống.


Thông báo lỗi NTLDR.COM Not Found hay NTDETECT.COM Not Found


Trong quá trình khởi động máy, nếu gặp phải các thông báo lỗi trên thì hãy thực hiện theo các bước sau để khắc phục:


Nếu sử dụng hệ thống tập tin FAT32 bạn chỉ chuyện khởi động máy bằng đĩa mềm cứu hộ làm ra (tạo) từ một máy tính khác, sau đó sao chép các tập tin NTLDR.COM hay NTDETECT.COM trong thư mục i386 nằm trên đĩa CD cài đặt Windows vào thư mục gốc ổ đĩa C.





[LOR="Blue"]Nếu sử dụng hệ thống tập tin NTFS, cách khắc phục như sau:[/COLOR]


1.Khởi động máy tính bằng đĩa CD cài đặt Windows.


2.Khi các tùy chọn hiện ra, nhấn chọn phím R (R=Repair).


3.Chọn đúng vị trí phân vùng chứa hệ điều hành Windows cần sửa chữa. Thường thì vị trí này là #1.


4.Nhập vào mật (an ninh) khẩu Administrator khi được yêu cầu.


5.Gõ vào các dòng lệnh sau (trong đó X là tên ổ đĩa CD chứa đĩa cài đặt): COPY X:\i386\NTLDR C\:


COPY X:\i386\NTDETECT.COM C:\


6.Lấy đĩa CD cài đặt ra, gõ exit để khởi động lại máy.





Phần IV: Các thủ thuật liên quan đến khởi động và ShutdownTự động đăng nhập không cần mật (an ninh) khẩu


Nếu bạn là người duy nhất sử dụng máy tính thì thao tác đăng nhập mỗi khi khởi động máy là không cần thiết. Bạn có thể không hiệu hóa chuyện đăng nhập này bằng cách:


1.Nhấp Start > Run… gõ lệnh control userpasswords2 rồi nhấn Enter.


2.Xuất hiện hộp thoại, bỏ dấu kiểm trước tùy chọn Users must enter a user name and password to use this computer














Hiển thị nhanh hộp thoại Shutdown máy tính


Để hiển thị nhanh hộp thoại Shutdown máy tính với các tùy chọn Standby, Shutdown và Restart, cách thực hiện như sau:


1.Tạo một file .txt nào đó nằm ở vị trí bất kỳ với nội dung như sau:


(new ActiveXObject("Shell.Application")).ShutdownWindow s() (xem hình 4.2).


2.Lưu tập tin này lại. Chuyển phần mở rộng lớn từ .txt sang .js.


3.Lúc này bạn có thể đặt tập tin này trên màn hình desktop hay kéo nó vào vị trí bất kỳ trong thanh Quicklaunch.














Tự động tắt nguồn khi Shutdown


Nhiều trường hợp khi vừa thiết lập đúng trong BIOS cũng như các tùy chọn trong Power Options, nhưng khi thực hiện Shutdown thì máy không tự động tắt nguồn. Lúc này, bạn cần một chút điều chỉnh bên trong Registry:


1.Nhấp Start > Run…. gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt qua các khóa HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop.


3.Ở cửa sổ bên phải, nhấp đúp chuột lên khóa PowerOffActive và điều chỉnh giá trị thành 1.


4.Thực hiện tương tự với nhưng với khóa HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop.














Tăng tốc khởi động một số chương trình ghi CD Nếu không sử dụng tiện ích ghi đĩa sẵn có của Windows XP mà sử dụng các chương trình ghi đĩa của hãng thứ 3 bạn có thể thực hiện thủ thuật sau để tăng tốc khởi động của những chương trình này:


1.Vào Start > Settings > Control Panel.


2.Nhấp đúp lên biểu tượng Administrative Tools > Services.


3.Trong danh sách bên phải, nhấp đúp lên mục IMAPI CD-Burning COM Service.


4.Ở mục Startup Type bạn chọn Disabled từ menu xổ xuống


5.Nhấn Apply rồi nhấp OK, sau đó đóng tất cả các cửa sổ lại.

















Không hiển thị logo Windows XP khi khởi động


Nếu không thích hiển thị logo của Windows XP trong quá trình khởi động, bạn làm như sau:


1.Vào Start > Run… gõ MSCONFIG rồi nhấn Enter.


2.Nhấn chọn thẻ BOOT.INI.


3.Đánh dấu kiểm trước tùy chọn /NOGUIBOOT.





http://c.uploadanh.com/upload/2/395/0.5019289_32168_1.jpg[img]








Rút ngắn thời (gian) gian khởi động máy Microsoft cung cấp một chương trình miễn phí cho phép phân tích và rút ngắn thời (gian) gian khởi động máy.


Tiện ích này có tên là BootVis, tải về từ đất chỉ







Trích:













[url=http://www.onecomputerguy.com/software/bootvis.exe]http://www.onecomputerguy.com/software/bootvis.exe[/url]





Cách sử dụng tiện ích này như sau:


1.Kích hoạt tập tin BOOTVIS.EXE vừa tải về.


2.Khởi động chương trình, chọn Trace > Next Boot + Driver Delays.


3.Tiện ích sẽ khởi động lại máy tính và thực hiện một số đánh giá cần thiết.


4.Sau khi khởi động, BootVis sẽ hiển thị đồ thị rõ hơn liên quan tới quá trình khởi động hệ thống.


5.Ghi nhớ khoảng thời (gian) gian khởi động của hệ thống (nhấp lên đường dọc màu đỏ).


6.Chọn Trace > Optimize System.


7.Chọn Trace > Next Boot + Drive Delays một lần nữa.


8.Lúc này bạn nhận thấy thời (gian) gian khởi động máy vừa giảm xuống. Trong ví dụ tui thực hiện, thời (gian) gian giảm từ 39 xuống còn 30 giây.


Tạo biểu tượng để Shutdown và Reboot nhanh


WindowsXP có một lệnh với tên gọi là SHUTDOWN, nó giúp thực hiện nhanh chóng chuyện tắt hay khởi động lại máy tính.


Tạo một shortcut trên màn hình desktop để shutdown nhanh:


1.Nhấp chuột phải lên màn hình desktop, chọn New > Shortcut.


2.Nhập vào dòng lệnh shutdown -s -t 00.


3.Nhấp Next.


4.Nhập vào tên shortcut, chẳng hạn như Quick_shutdown. Nhấp Finish.


Tương tự, làm ra (tạo) một shortcut để khởi động lại máy tính, bạn thay dòng lệnh ở bước 2 bằng dòng lệnh shutdown -r -t 00.


Phần V: Các thủ thuật liên quan đến màn hình Desktop, thanh công cụ và Windows Explorer


Phục hồi biểu tượng Desktop trong thanh Quick Launch


Trong một lúc bất cẩn, bạn xóa mất biểu tượng Desktop trên thanh Quick Launch thì hãy thực hiện cách sau để phục hồi lại:


Mở thư mục C:\DOCUMENTS AND SETTINGS \ USER_NAME \ APPLICATION DATA\MICROSOFT\INTERNET EXPLORER\QUICK LAUNCH.


(trong đó USER_NAME là tên người dùng máy tính hiện hành).


Mở Notepad rồi làm ra (tạo) một tập tin có tên ShowDesktop.SCF với nội dung:


[Shell]


Command=2


IconFile=explorer.exe,3


[Taskbar]


Command=ToggleDesktop


Sau đó, lưu tập tin trên Desktop rồi kéo tập tin này lên vị trí trên thanh Quicklaunch.





Lấy lại thiết lập gốc về chuyện mở một folder


Trong một số trường hợp, khi nhấp đúp lên một folder mà nội dung folder không được hiển thị, thay vào đó là tiện ích Search được kích hoạt. Như vậy vừa có sự thay đổi về thiết lập mặc định về chuyện mở một thư mục. Để lấy lại thiết lập gốc, bạn thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa sau: HKEY_CLASSES_ROOT \ Directory \ shell


và HKEY_CLASSES_ROOT \ Drive \ shell


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp đúp lên khóa Default rồi sửa giá trị thành explorer hay none

















Ghi nhớ các thiết lập của FolderNếu Windows XP không ghi nhớ các thiết lập bạn vừa thực hiện cho folder, hãy vào Registry (vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter) và xóa đi các khóa sau:


[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Shell NoRoam\BagMRU]


[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Shell NoRoam\Bags]

















Vô hiệu hóa chế độ hiển thị Thumbnail Trong Windows Explorer, để không hiệu hóa chế độ hiển thị các đối tượng dưới dạng Thumbnail, bạn có thể thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Explorer \ Advanced \


3.Nhìn sang khung cửa sổ bên phải, tìm và nhấp đúp lên khóa ClassicViewState rồi chuyển giá trị của nó thành 1

















Lưu lại các thiết lập liên quan đến màn hình Desktop


Nếu không muốn những thiết lập mình vừa thực hiện cho các folder cũng như màn hình desktop bị người khác thay đổi, bạn thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Program Manager\Restrictions.


3.Cửa sổ bên phải, bạn tìm khóa NoSaveSettings. Trường hợp khóa này chưa có thì hãy làm ra (tạo) một giá trị DWORD mới và đặt tên là NoSaveSettings.


4.Nhấp đúp lên giá trị này và chọn giá trị là 0.


5.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.














Không hiển thị phiên bản Windows đang sử dụng trên màn hình desktop


Nếu trên màn hình desktop đang sử dụng có hiển thị phiên bản Windows XP, nếu muốn tắt chức năng này thì hãy thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER \ Control Panel \ Desktop.


3.Sau đó, hãy tìm khóa PaintDesktopVersion ở cửa sổ bên phải (xem hình 5.5).


4.Nhấp đúp lên khóa đó, nhập giá trị là 0.


5.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.

















Để thay đổi này có tác dụng với tất cả người dùng, bạn thực hiện tương tự nhưng ở bước 2, nhưng sử dụng khóa: HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop.


Vô hiệu hóa tiện ích Desktop Cleanup Wizard


Theo mặc định, tiện ích Desktop Cleanup Wizard sẽ tự động được kích hoạt cứ mỗi 60 ngày để thực hiện chuyện dọn dẹp màn hình desktop (xóa các biểu tượng ứng dụng không dùng hay ít dùng tới). Để không hiệu hóa tiện ích này, bạn làm như sau:


1. Nhấp phải lên màn hình desktop, chọn Properties.


2. Nhấp chọn thẻ Desktop > Customize Desktop


3. Bỏ dấu kiểm trước tùy chọn Run Desktop Cleanup Wizard rồi nhấp OK










---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------




Sửa lỗi tiện ích Search


Trong lúc sử dụng tiện ích Search để tìm kiếm tập tin, nếu gặp phải thông báo lỗi dạng như A File That Is Required to Run Search Companion Cannot Be Found thì chứng tỏ tiện ích Search vừa có lỗi. Cách khắc phục như sau:


1.Đăng nhập với tài khoản Administrator.


2.Vào Start > Run… gõ lệnh %systemroot%\inf rồi nhấp OK.


3.Trong cửa sổ hiện ra, nhấp phải lên tập tin Srchasst.inf chọn cài














Mở cửa sổ dòng lệnh từ một thư mục bất kỳ trong Windows Explorer


Nếu bạn muốn mở cửa sổ dòng lệnh với dấu nhắc là thư mục hiện hành đang được chọn thì hãy thực hiện theo các bước sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_CLASSES_ROOT \ Directory \ shell


3.Nhấp phải lên khóa shell, chọn New > Key để làm ra (tạo) một khóa mới có tên Command.


4.Đặt tên tùy ý cho khóa, chẳng hạn như Open DOS Box.


5.Bên dưới khóa này, làm ra (tạo) một khóa mới có tên gọi là command.


6.Gán cho nó giá trị là cmd.exe /k "cd %L" (xem hình 5.8).


7.Từ giờ, khi bạn nhấp phải lên một folder, chọn Open DOS Box thì một cửa sổ dòng lệnh sẽ xuất hiện với dấu nhắc là thư mục hiện hành đang được chọn.














Mở cửa sổ Windows Explorer tại thư mục mong muốn


Nếu thường xuyên phải mở một thư mục nào đó mỗi khi làm việc, bạn nên làm ra (tạo) một shortcut để mở nhanh thư mục này bằng cách sau:


Nhấp phải lên màn hình desktop, chọn New > Shortcut rồi gõ vào nội dung: %SystemRoot%\explorer.exe /n, /e, d:\internet.


Bạn thay D:\INTERNET bằng đường dẫn tới thư mục mình cần.














Phần VI: Các thủ thuật khác


Thiết lập trạng thái các phím Capslock, Numlock, Scroll Lock


Nếu muốn thiết lập trạng thái cho các phím này một cách tự động mỗi khi khởi động máy, hãy thực hiện một số chỉnh sửa sau trong Registry.


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_CURRENT_USER \ Control Panel \ Keyboard.


3.Nhìn sang khung bên phải, nhấp đúp lên khóa InitialKeyboardIndicators.


4.Sửa lại giá trị thành một trong những con số tương ứng sau đây.


0 – tắt tất cả các phím


1 – bật phím Caps Lock


2 – bật phím Num Lock


4 – bật phím Scroll Lock


Một số tổ hợp phím:


3 – bật phím Caps Lock và Num Lock


5 – bật phím Caps Lock và Scroll Lock


6 – bật phím Num Lock và Scroll Lock


7 – bật phím Caps Lock, Num Lock và Scroll Lock


5.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.














Vài thủ thuật với lệnh DOS MD trong Windows XP


Trong Windows XP, DOS vẫn còn còn tại, nên chuyện hiểu rõ các lệnh trong DOS sẽ rất có ích. Lệnh MD được dùng để làm ra (tạo) ra thư mục mới, thế nhưng trong Windows XP lệnh MD này có một số điểm mới khá thú vị


Để làm ra (tạo) cùng lúc nhiều thư mục, bạn dùng cú pháp MD Thư_mục1 Thư_mục2….Ví dụ, để làm ra (tạo) cùng lúc các thư mục THIS, IS, A, TEST ở thư mục gốc ổ đĩa C, bạn gõ:


C:\> MD THIS IS A TEST


Để làm ra (tạo) nhanh một cây thư mục, bạn dùng cú pháp MD Thư_mục_cha\Thư_mục_con… Ví dụ để làm ra (tạo) thư mục THIS_IS, sau đó làm ra (tạo) thư mục A_TEST là thư mục con của THIS_IS, bạn gõ:


C:\> MD THIS_IS\A_TEST


Thông thường, tên thư mục chỉ có thể dài tối (nhiều) đa 8 ký tự, để đặt tên thư mục dài hơn, bạn thêm dấu ngoặc kép vào trước tên thư mục, ví dụ:


C:\> MD "THIS IS A TEST














Gia hạn mật (an ninh) khẩu vĩnh viễn


Đối với mỗi người dùng trong hệ thống, để đảm bảo cho tính bảo mật (an ninh) của mật (an ninh) khẩu đăng nhập, Windows chỉ cho phép sử dụng mật (an ninh) khẩu trong một thời (gian) gian nhất định, sau đó người dùng cần đổi sang mật (an ninh) khẩu mới. Để mật (an ninh) khẩu vĩnh viễn không bao giờ hết hạn, bạn có thể thực hiện như sau:


Vào Start > Run, lần lượt gõ vào dòng lệnh net accounts và maxpwage:unlimited.


Trong trường hợp bạn nhận được thông báo lỗi nói rằng mật (an ninh) khẩu vừa sắp hết hạn bạn tiến hành như sau:


1.Nhấp phải lên biểu tượng My Computer, chọn Manage, xuất hiện hộp thoại











2.Duyệt tới các mục Local Users and Groups > Users.


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp phải lên tên người dùng cần thay đổi, chọn Properties.


4.Sau đó chọn thẻ General, đánh dấu kiểm trước tùy chọn Password never expires.


5.Nhấp OK.














Hiển thị các thiết bị ẩn


Bạn có thể hiển thị các thiết bị ẩn không được liệt kê trong Device Manager. Có hai cách để thực hiện điều này:


● Thay đổi trong Registry:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_LOCAL_MACHINE \ SYSTEM \ ControlSet001 \ Control \ Session Manager \ Environment.


3.Tại cửa sổ bên phải, nhấp phải chuột rồi chọn New > String value và đặt tên là DEVMGR_SHOW_NONPRESENT_DEVICES.


4.Nhấp đúp lên giá trị vừa làm ra (tạo) rồi nhập giá trị là 1 vào














● Tạo một tập tin .bat có nội dung như sau, sau đó thực thi nó:







Trích:













@Echo Off


Prompt $p$g


set DEVMGR_SHOW_NONPRESENT_DEVICES=1


start devmgmt.msc


exit





Không cho biểu tượng Remote Desktop Sharing (RDS) hiển thị trong khay hệ thống


Để ngăn không cho biểu tượng Remote Desktop Sharing (RDS) xuất hiện trong khay hệ thống, bạn thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run gõ services.msc rồi nhấn Enter, xuất hiện hộp thoại














2.Tại danh sách các dịch vụ được hiển thị, hãy tìm đến mục NetMeeting Remote Desktop Sharing.


3.Nhấp đúp lên mục này rồi chọn thẻ Log On.


4.Bỏ dấu kiểm trước mục Allow service to interact with desktop


5.Nhấp OK để đóng các cửa sổ và khởi động lại máy tính (bắt buộc).

















In nội dung thư mục


Có nhiều tiện ích giúp in nội dung của một thư mục bất kỳ ra giấy. Thế nhưng với thủ thuật sau, bạn sẽ không cần đến bất kỳ tiện ích nào cả, hãy thực hiện các bước sau để tự mình thực hiện công chuyện này.


Tạo một tập tin .bat:


Trong thư mục gốc ổ đĩa C: bạn làm ra (tạo) một tập tin có tên in_thu_muc.bat với nội dung như sau:







Trích:













@echo off


dir %1 /o:g > c:\directory.txt


start /w notepad /p c:\directory.txt


del c:\directory.txt


exit





Thêm lệnh in thư mục vào menu chuột phải:


1.Nhấp đúp vào biểu tượng My Computer.


2.Vào menu Tools > Folder Options.


3.Chọn thẻ File Types, nhấp chọn mục File Folder.


4.Nhấn nút Advanced sau đó nhấp New.


5.Trong hộp kiểm Action, bạn gõ vào In nội dung thư mục (hay đoạn text bất kỳ nào đó).


6.Trong hộp kiểm dưới mục Application used to perform action box, bạn gõ vào: type C:\in_thu_muc.bat, nhấp OK.


7.Nhấp OK hai lần và nhấp Close.














Chỉnh sửa Registry


Đôi khi sau khi thêm lệnh in thư mục vào menu chuột phải, thì các thiết lập mặc định cho chuyện mở một thư mục bị thay đổi. Để khắc phục, bạn tiến hành chỉnh sửa trong Registry như sau:


1.Nhấp Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_CLASSES_ROOT \ Directory \ shell


3.Sửa giá trị mặc định thành explorer hay none.


4.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.





Xoá tập tin Thumbs.db


Khi hiển thị nội dung thư mục theo chế độ Thumbnail, WindowsXP sẽ làm ra (tạo) một tập tin có tên thumbs.db. Tập tin tạm này có tác dụng giúp chuyện duyệt ảnh được nhanh hơn nhưng lại chiếm dung lượng đĩa cứng (mặc dù không nhiều lắm). Để tắt chức năng này, bạn thực hiện như sau:


1.Nhấp đúp lên biểu tượng My Computer.


2.Vào menu Tools > Folder Options > View.


3.Trong danh sách bên dưới mục Files and Folders, bạn đánh dấu kiểm trước tùy chọn Do not cache thumbnails.


4.Bây giờ, hãy sử dụng chức năng Search của Windows để tìm kiếm tất cả tập tin thumbs.db trên đĩa cứng rồi xóa chúng đi là xong.














Kích hoạt/ Vô hiệu hóa tiện ích Task Manager


Task Manager là tiện ích giúp quản lý các ứng dụng đang chạy cũng như cung cấp các thông tin liên quan đến tài nguyên hệ thống. Vì vậy, nhiều lúc bạn sẽ có nhu cầu không hiệu hóa tiện ích này để người khác không sử dụng được. Cách thực hiện như sau:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt tới các khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\System.


3.Tại cửa sổ bên phải, bạn làm ra (tạo) một giá trị Dword mới và đặt tên là DisableTaskMgr.


4.Sau đó, nhấp đúp lên giá trị vừa tạo. Để kích hoạt Task Manager, hãy nhập vào giá trị là 0; ngược lại, nhập vào giá trị là 1.


Sử dụng bản Media Player 6.4


Có thể hệ thống đang sử dụng phiên bản Windows Media Player mới nhất, nhưng nếu muốn sử dụng lại WMP phiên bản cũ hơn (như bản 6.4 chẳng hạn), hãy thực hiện như sau:


Nhấp phải lên màn hình desktop, chọn New > Shortcut. Trong hộp thoại hiện ra, dưới mục Type the location of the items bạn nhập vào nội dung:


C:\Program Files\Windows Media Player\mplayer2.exe.


Xong, nhấp Next, nhập tên cho shortcut rồi nhấp Finish.














Xóa nội dung Page File khi tắt máy


Khi bộ nhớ RAM bị thiếu, hệ thống sẽ làm ra (tạo) một bộ nhớ ảo lấy dung lượng từ đĩa cứng. Nội dung bộ nhớ ảo này được lưu trữ trong một tập tin tạm gọi là Page File. Tùy theo dung lượng chỉ định mà tập tin này có kích thước lớn hay nhỏ. Để làm trống nội dung tập tin này mỗi lần shutdown máy, bạn làm theo 1 trong 2 cách sau:





Dùng Administrative Tools:


1.Vào Start > Settings > Control Panel


2.Nhấp đúp lên Administrative Tools > Local Security Policy


3.Duyệt tới các mục Local Policies > Security Options


4.Trong danh sách bên phải, tìm và nhấp đúp lên mục Shutdown: Clear Virtual Memory Pagefile rồi chọn Enable.


5.Khởi động lại máy tính.














Thay đổi trong Registry:


1.Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.


2.Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Session Manager\Memory Management\.


3.Cửa sổ bên phải, nhấp đúp lên khóa ClearPageFileAtShutdown rồi sửa giá trị thành 1


4.Đóng Registry và khởi động lại máy tính.





 

Các chủ đề có liên quan khác

Top