thailinh_se7en

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng lao động trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay





MỤC LỤC

 

Phần mở đầu 1

Chương I: Tổng quan về lao động 2

1.1. Tổng quan về nguồn lao động của nước ta 2

1.2. Tính tất yếu khách quan phải xây dựng đội ngũ lao động và quản lý có trình độ 2

1.3. Các nhân tố tác động đến khả năng quản lý và nâng cao chất lượng lao động 2

Chương II: Thực trạng nguồn lao động nước ta hiện nay 4

2.1. Thực trạng 4

2.1.1. Cơ cấu lao động và chất lượng lao động 4

2.1.2. Việc làm, thất nghiệp và chế độ tiền lương cho lao động 9

2.1.3. Phát triển vốn nhân lực trong điều kiện hiện nay và tạo nguồn lực lao động cho tương lai 14

2.1.4. thị trường lao động trong nước trong thời gian qua và tác động của nó đến sự phát triển nguồn lao động 16

2.2. Đánh giá về công tác quản lý và chất lượng lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam 19

Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị, định hướng nhằm tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng lao động trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay 21

3.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, vùng, địa phương 21

3.2. Các giải pháp về việc làm, thất nghiệp, chế độ tiền lương 22

3.3. Các giải pháp đối với đào tạo nguồn nhân lực 24

3.4. Các giải pháp phát triển thị trường lao động 25

Kết luận 27

Tài liệu tham khảo 28

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trong khi tỷ trọng LLLĐ nông thôn chiếm tỷ trọng lớn.
Thứ ba, có sự chênh lệch lớn về trình độ chuyên môn kỹ thuật trong cả nước, vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo cao nhất là 37,4%; đồng bằng sông Hồng là 34,4% và thấp nhất là Tây Bắc 13,5%. Mặc dù so với năm 2004, tỷ lệ LLLĐ đã qua đào tạo đều tăng ở các vùng nhưng mức tăng thêm ở các vùng có tỷ lệ này lớn hơn các vùng có tỷ lệ thấp dẫn đến sự cách biệt về chất lượng LLLĐ giữa các vùng có chiều hướng gia tăng.
Theo kết quả điều tra sơ bộ năm 2005 có số liệu sau: LLLĐ đã qua đào tạo nghề và tương đương là 15,22% (tăng 1,84%); trung học chuyên nghiệp là 4,3% (giảm 9,07% so với năm 2004) và cao đẳng đại học trở lên là 5,27% (tăng 0,45% so với năm 2004).
Qua kết quả điều tra cơ cấu lao động trong cả nước gắn với thực tại ở trong nước thì các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải một số khó khăn về chất lượng lao động phổ biến hiện nay là chưa cao. Trình độ công nhân kỹ thuật phổ thông cũng chưa đáp ứng được tối đa vì thế việc phải đào tạo lại và đào tạo thêm là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên một thực tế nữa vẫn còn đang tiếp tục tồn tại hiện nay là tình trạng nhân viên kỹ thuật có tay nghề trình độ thì thiếu. Trong khi đó nhân viên kỹ thuật có tay nghề trìnhđộ thì thiếu. Trong khi đó nhân viên quản lý thì lại được đào tạo khá ồ ạt dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Vì vậyviệc quan tâm vừa nâng cao chất lượng lao động, vừa nâng cao công tác quản lý là việc làm cần thiết, một yêu cầu bức xúc trong giai đoạn đất nước ta đang trong tiến trình bước vào hội nhập hiệnnay.
2.1.2. Việc làm, thất nghiệp và chế độ tiền lương cho lao động
a) Việc làm và thất nghiệp
Theo kết quả điều tra năm 2004: lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên nói chung ở khu vực thành thị có 94,6% có việc làm và 5,4% thất nghiệp; khu vực nông thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp; Các tỷ lệ tương ứng của LLLĐ nữ là 93,5% và 6,5% (với thành thị); 98,8% và 1,2% (với nông thôn). Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thịcó 94,4% có việc làm và 5,6% thất nghiệp; khu vực nông thôn có 98,9% có việc làm và 1,1% thất nghiệp. Các tỷ lệ tương ứng của LLLĐ nữ là 93,3% và 6,7% (với thành thị); 98,7% và 1,3% (với nông thôn).
So với thời điểm 1/7/2003: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động nói chung ở khu vực thành thị cả nước đã giảm 0,2%. Chia theo nhóm tuổi, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm bớt ở các nhóm tuổi 15-19; 25-29; 45-49 và 50-54; không thay đổi ở các nhóm tuổi 20-24; 35-39 và tăng ở các nhóm tuổi 30-34; 40-44; 55-59. Tuy nhiên, xu hướng chung vẫn là: ở nhóm tuổi càng trẻ, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ càng cao. Trong 3 vùng kinh tế trọng điểm tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị cao nhất là Bắc Bộ: 6,1%. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: 5,9%. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: 5,8%.
Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật có điều đáng chú ý: LLLĐ chưa qua đào tạo có tỷ lệ thất nghiệp: 8%. Trong khi đó LLLĐ đã qua đào tạo tỷ lệ này là 1,8%. LLLĐ đã tốt nghiệp THCN có tỷ lệ thất nghiệp 4,4% LLLĐ đã tốt nghiệp CĐ, ĐH 3,8%.
Nguyên nhân thất nghiệp chủ yếu là do LLLĐ chưa tìm được việc làm sau khi thôi học hay tốt nghiệp các cơ sở đào tạo là 73,7%. Đây là một tỷ lệ khá cao dẫn đến sự lãng phí lớn. Tiếp đến là do ngưoiừ lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng: 20,9%. Do hợp đồng hết hạn: 2,3%; do mất việc làm: 2,2%; do bị sa thải: 1%. Như vậy hơn 1/5 số người thất nghiệp do bỏ việc chứng tỏ sự ràng buộc không chặt chẽ trong hợp đồng lao động gây nên hậu quả xấu cho cả 2 phía.
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã đạt được một số thành công quan trọng về lao động và việc làm như: Kiểm soát và điều tiết được tỷ lệ tăng lao động theo hướng tích cực (giảm từ 3,03% những năm cuối 1980, xuống còn khoảng 2,7% đầu những năm 2000); tỷ lệ lao động qua đào tạo có chuyên môn tay nghề được nâng lên (gồm 20% tổng lao động xã hội); số việc làm được tạo ra hàng năm tăng (mỗi năm có thêm khoảng 1,5 triệu người có việc làm). Tuy nhiên sự phát triển của thị trường lao động chưa đầy đủ, những chính sách về phát triển củatt lao động chưa đầy đủ, những chính sách về cơ chế lao động việc làm chưa hoàn thiện, còn nhiều nhược điểm. Người lao động không có việc làm còn chiếm một tỷ lệ khá lớn (khoảng 6%). Trình độ của người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp không cao và rất không đồng đều Với một thực trạng như vậy khi tham gia hội nhập, chúng ta sẽ đối diện với nhiều vấn đề phức tạp.
Khi tham gia hội nhập sản xuất kinh doanh phát triển mạnh tạo cơ hội việc làm cho người lao động. Tuy nhiên cũng có những thách thức và nguy cơ không nhỏ.
+ Nguy cơ thất nghiệp: nguồn lao động vẫn còn tăng khá cao. Nguyên nhân của tình trạng này do tác động mạnh của hội nhập làm cho thất nghiệp trở thành một nguy cơ lớn. Các doanh nghiệp nhà nước sẽ tổ chức cơ cấu lại và sa thải lao động thừa. Các doanh nghiệp nhỏ yếu kém sẽ bị phá sản.
+ Biến động của thị trường lao động: Việc mở cửa nền kinh tế sẽ làm cho tài chính tiền tệ thay đổi và biến động mạnh và khó quản lý sẽ dẫn đến thất nghiệp cơ cấu cũng tăng.
+ Sự phân hoá, phân tầng về lao động trên tất cả các mặt gia tăng. Những người có trình độ sẽ rất khó tìm kiếm và duy trì hay ôNorth Freight định được việc làm và thu nhập.
Như vậy xét trên toàn bộ nền kinh tế chúng ta phải chịu sức ép khá lớn với trình độ lao động và điều kiện hiện tại việc gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp là rất lớn.
Chúng ta xét trên cấp độ doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình hội nhập cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà điều cần thiết cốt lõi ở đây là phải nâng cao trình độ năng lực và chất lượng của nguồn nhân lực. Phải giải quyết tốt một số hạn chế còn tồn đọng.
+ Hạn chế về trình độ năng lực, tay nghề và phong cách làm việc. Vì người lao động ít được đào tạo bài bản, kiến thức nghè nghiệp và kỹ năng làm việc của nhiều người chưa đáp ứng kịp nhu cầu thực tế.
+ Chi phí lao động ngày càng tăng: đó là tiền lương đòi hỏi tăng lên do tác động của đời sống xã hội bên ngoài doanh nghiệp. Từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Mức chi phí tăng lên còn do phải đào tạo lại lao động.
+ Đối mặt với những thay đổi về lực lượng lao động. Việc lựa chọn cơ hội cho mình đối với những người lao động giỏi sẽ diễn ra mạnh mẽ gây nên biến động lớn. Và nguy cơ mất việc cũng lớn.
+ Thiếu điều kiện nâng cao khả năng làm việc.
+ Điều kiện và môi trường làm việc hạn chế phát huy khả năng cá nhân. Điều này do cơ sở vật chất kỹ thuật chưa phát triển, những yếu kém trong hoạt động quản lý.
Một vấn đề lao động việc làm nữa mà chúng ta cũng cần bàn tới đó là lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ỏ Việt Nam. Việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất là điều kiện cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn nữa. Thực tế các khu công nghiệp và khu chế xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động. Tính đến 6/2004 các khu công nghiệp và khu chế xuất đã thu hút được gần 60 vạn lao động trực tiếp và khoảng hơn 1 vạn lao động gián tiếp. Hơn nữa các khu công nghiệp và khu chế xuất trên cả nước hiện nay vẫn chưa huy dộng hết công suất khi vẫn còn nhiều khu đang đivào giải toả cũng như đang tiến hành xây dựng. Dự báo trong thời tới vấn đè lao động cho các khu công nghiệp, là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, lực lượng lao động hiện tại vẫn chưa đáp ứng được tốt nhu cầu cho các khu công nghiệp và số lao động được đào tạo là rất ít mà số lao động phổ thông lại nhiều vì thế tuy thiếu lao động trong các khu cong nghiệp, khu chế xuất nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn xảy ra. Và đặc biệt là tình trạng thừa thầy thiếu thợ. Đây là các vấn đè về chất lượng lao động cũng rất cần được quan tâm.
b) Chế độ tiền lương cho công nhân
Theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có thể lựa chọn thang lương được ban hành kèm theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ hay tự xây dựng hệ thống thang lương riêng.
Hiện nay một số doanh nghiệp để đảm bảo phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp họ đã tự xây dựng hệ thống thang lương riêng để đảm bảo đáp ứng đúng nhu cầu của công nhân viên trả lương theo đúng sự đóng góp của họ. Tuy nhiên để xây dựng một thang lương đúng tiêu chuẩn và hợp với năng lực lao động cũng như điều kiện lao động của các công nhân cần chú ý một số điều lưu ý:
+ Phải tham khảo dựa trên quan điểm trả lwong của người sử dụng lao động vì họ là chủ sở hữu.
+ Các hệ số mức lương thang lương phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật lao động.
+ Thang lương phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, đạt thành tích tốt trong sản xuất .
+ Phải phù hợp với mặt bằng chung về lương của các doanh nghiệp cùng loại.
Nhưng một thực tế vẫn đang diễn ra hiện nay đó là mức lương và thang lương của Nhà nước chưa đáp ứng đúng và đủ nhu cầu của người lao động. Chính sách tiền lương ở nước ta hiện nay chỉ xấp xỉ bằng 40% giá trị sức lao động. Có nghĩa mức giá trị này theo học thuyết Mác về kinh tế thì Nhà nước còn nợ của người lao...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D xử lý tình huống tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch Văn hóa, Xã hội 0
T Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản Luận văn Kinh tế 0
L Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chín Luận văn Kinh tế 0
P Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý đầu tư ở PVFC Luận văn Kinh tế 0
T Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng Luận văn Kinh tế 0
J Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản lý chi phí Luận văn Kinh tế 0
B Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh ngh Luận văn Kinh tế 0
N Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top