lisa_litaford

New Member

Download miễn phí Tác động đối với tiến trình hội nhập kinh tế Việt nam vào AFTA, APEC và WTO





 

Lời nói đầu 1

Phần I : Khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á và những tác động tới nền kinh tế Việt nam. 3

A/ Khủng hoảng tài chính tiền tệ 3

I. Diễn biến cuộc khủng hoảng. 3

II. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng. 8

III/ Tính chất của cuộc khủng hoảng 16

B. Những tác động 16

I/ Đối với các nước trong khu vực. 16

II/ Đối với Việt Nam 18

1/ Thương mại 19

2/ Đối với đầu tư nước ngoài. 22

3/ Tâm lí xã hội 23

4/ Sản xuất trong nước 24

5/ Ngân sách Nhà nước 24

6/ Tác động đến lĩnh vực ngân hàng - tài chính : 25

B/ Tác động đối với tiến trình hội nhập kinh tế Việt nam vào AFTA , APEC và WTO. 26

I Đối với các nước trong khu vực. 29

1/Huy động vốn hỗ trợ trong và ngoài nước 29

2/ Các biện pháp trục vớt và cải thiện hệ thống tài chính quốc gia. 30

II/ Đối với Việt Nam 34

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



9,5
11,7
Tổng cộng
847,0
100,0
1589,5
1218,9
100,0
Nguồn : Nền kinh tế TháI lan đối mặt với điều chỉnh cơ cấu - Nhóm nghiên cứu kinh tế Châu á FUMYUKI-TESTUJI SANO , Viện Nomura.
Điều nguy hiểm hơn là các khoản tín dụng trên do nhiều lí do đã không được bảo đảm. Chính vì vậy khi nền kinh tế bị đình đốn, xuất khẩu giảm sút làm cho các doanh nghiệp vay vốn không có khả năng hoàn trả đã đưa các tổ chức ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản, gây lên các cú sốc trong hệ thống tài chính ngân hàng và và khởi đầu cho sự khủng hoảng.
Thêm vào đó, chính sách quản lí nợ của hệ thống ngân hàng các nước bị khủng hoảng chưa được coi trọng đúng mức. Trong khi thị trường tài chính tại các nước này có mức độ tự do hoá mạnh, các luồng vốn được di chuyển dễ dàng thì cơ chế quản lí, giám sát của NHNN đối với các NHTM và của NHTM đối với các doanh nghiệp lại lỏng lẻo và không kiểm soát dẫn đến tình trạng vạy nợ nước ngoài tràn lan. Tại hầu hết các nước bị khủng hoảng đều duy trì chính sách lãi suất trong nước cao hơn nhiều so với lãi suất bên ngoài nên càng khuyến khích hàng loạt các công ty vay nợ từ nước ngoài để hưởng chi phí vốn thấp. Chẳng hạn, tại Thái lan 9/10 công ty do Viện Pharta Thankit thống kê đã vay nợ tại nước ngoài với lãi suất là 8,5% năm thấp hơn rất nhiều so với lãi suất trong nước là 13,5% / năm.
Đồng thời hệ thống ngân hàng tại các nước này đã không điều chỉnh hợp lí tỷ lệ vay nợ ngắn hạn và dài hạn. Khoản vay ngắn hạn ngày càng gia tăng. Chỉ tính riêng ở Thái lan đã tăng gần 42% trong vòng 2 năm từ 29,3 tỷ USD năm 1994 lên đến 41,5 tỷ USD năm 1996. Còn đối với Indonesia theo ước tính số nợ nước ngoài ngắn hạn chiếm 34,3 tỷ USD trong tổng số 120,5 tỷ vay nợ nước ngoài. Trong khi đó các nước đều duy trì tỷ giá cố định theo USD vì vậy khi nền kinh tế các nước bị lâm vào tình trạng sa sút về xuất khẩu , tăng trưởng chậm kéo theo tình trạng thiếu ngoại tệ để thanh toán nợ nước ngoài đã đến hạn. Tình hình đó dẫn đến sức ép về phá giá đồng bản tệ ngày càng mạnh. Điều này càng xấu thêm khi những lời đồn đại về khả năng phá giá đồng bản tệ đã thúc dục các công ty và cá nhân đổ xô đi mua ngoại tệ nhằm trang trải các khoản nợ. Hành động này cộng hưởng với sự gia tăng đầu cơ càng làm tăng sức ép đối với đồng bản tệ vốn được coi là bị đánh giá quá cao trong bối cảnh nền kinh tế đình đốn của các nước.
Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng các nước này còn thể hiện trong việc chậm trễ có các giải pháp đối phó với tình trạng di chuyển vốn ngoại tệ một cách khá tự do. Chính sách quản lí ngoại hối quá lỏng lẻo đã tạo điều kiện cho sự chuyển đổi dễ dàng giữa đồng bản tệ và ngoại tệ dẫn đến không kiểm soát được sự rời đi của các dòng vốn do sự bán tháo đồng nội tệ để lấy USD khi xuất hiện các dấu hiệu bất ổn định trên thị trường tiền tệ .
Tóm lại, theo chúng tui khủng hoảng tiền tệ tại các nước Châu á năm 1997 là kết quả của một nền kinh tế hướng ngoại bị lệ thuộc nặng nề vào một số ngành công nghiệp xuất khẩu và vào các khoản vay nợ, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn bên ngoài không được kiểm soát. Trong khi đó các nước lại duy trì một chính sách tỷ giá hối đoái cố định một cách cứng nhắc với sự vận hành của hệ thống ngân hàng tài chính yếu kém.
III/ Tính chất của cuộc khủng hoảng
Tính chất của cuộc khủng hoảng ở Châu á hiện nay cũng là một vấn đề quan trọng được bàn cãi. Ban đầu khi cuộc khủng hoảng bắt đầu nổ ra người ta cho rằng đó là sự biến động tiền tệ hay khủng hoảng tiền tệ thông thường, dần dần với mức độ tác động mạnh và ngày càng sâu rộng nhiều quan điểm nhận định đây là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ rồi khủng hoảng tài chính. Theo chúng tui cần thiết phải có quan điểm đúng về tính chất của cuộc khủng hoảng, cùng với xác định đúng nguyên nhân việc xác định chuẩn xác tính chất của cuộc khủng hiện nay sẽ là cơ sở để các nước đề ra các biện pháp phục hồi lại nền kinh tế và đối với các nước chịu ảnh hưởng ít sẽ là cơ sở để có các biện pháp ngăn chặn. Căn cứ vào diễn biến và nguyên nhân cơ bản của cuộc khủng hoảng đã phân tích ở trên chúng tui đồng ý với quan điểm cho rằng cuộc khủng hoảng hiện nay đã thực sự trở thành cuộc khủng hoảng kinh tế -tài chính và mang tính quốc tế hoá sâu sắc. Cuộc khủng hoảng diễn ra theo cơ chế hình sóng, lan toả từng đợt và tác động, xâm nhập vào các nền kinh tế khác theo cơ chế “Đôminô “theo nguyên tắc càng xa, càng cách biệt trong quan hệ kinh tế thì mức độ càng nhẹ.
Những tác động
I/ Đối với các nước trong khu vực.
Sự phá giá của đồng Baht và các đồng tiền khác của các nước Đông Nam á gây ra hậu quả nghiêm trọng lâu dài và tác động xấu đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hôị của đất nước.
Trong thời gian trước và trong khủng hoảng, các nước đều phải tiêu tốn số lượng ngoại tệ lớn để chống đỡ giữ cho đồng tiền không bị mất giá quá mức. Thái lan sử dụng 15 tỷ USD trong tổng số 33 tỷ USD dự trữ ngoại tệ của Nhà nước để cứu nguy cho đồng Baht, Philippines cũng sử dụng 20% tổng số dự trữ để hỗ trợ cho đồng peso. Các nước khác như Malaysia, Indonesia cũng sử dụng nhiều tỷ đôla Mỹ vào mục đích nói trên.
Nợ nước ngoài tính bằng ngoại tệ tăng lên khoảng 25-40 % tuỳtheo mức độ phá giá của đồng tiền. Như vậy, nợ nước ngoài của Thái lantừ 85 tỷ USD lên 119 tỷ USD ; Malaysia từ 29 tỷ lên 36,5 tỷ USD ; Philippines từ 43, 5 tỷ lên 54,4 tỷ USD ; Indonesia từ 109,3 tỷ lên150,5 tỷ USD.
Hoạt động đầu tư, kinh doanh bị đình đốn. Hàng loạt các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hay bị phá sản.
Do đồng tiền bị mất giá, nền kinh tế vĩ mô không ổn định, nguồn đầu tư nước ngoài sẽ bị giảm sút và có thể sẽ chuyển sang khu vực khác ổn định và có nhiều lợi thế hơn như Trung quốc, khu vực Mỹ Latinh...
Hệ thống tài chính đổ vỡ gây sức ép lớn tới lạm phát, giảm thu nhập của người lao động, tác động xấu đến các mặt của đời sống chính trị, xã hội.
Cuối cùng để khắc phục được hậu quả khủng hoảng, ổn định trở lại nền kinh tế trên thế cân bằng mới, các quốc gia này phải tiêu tốn một lượng tài chính rất lớn, theo ước tính vào khoảng trên dưới 10% GDP. Đây là khó khăn lớn nhất không thể giải quyết ngay được trong một thời gian ngắn.
Bên cạnh những tác động tiêu cực, cuộc khủng hoảng cũng có những yếu tố tích cực sau :
Giảm giá đồng tiền lại góp phần khuyến khích xuất khẩu, hàng xuất khẩu của các nước này có thêm cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế nhất là trong tương quan so sánh với các mặt hàng cùng loại của các nước trong khu vực có đồng tiền ổn định hơn.
Các yếu tố đầu vào tính bằng ngoại tệ, bao gồm tiền lương, đất đai, dịch vụ... giảm một cách tương đối cao so với các nước khác, nên khi khủng hoảng kết thúc thì chính các nước này lại có lợi thế thu hút vốn đầu tư, cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Nếu xét về lâu dài, thì đây là dịp các nước này rút ra đ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Quá trình đô thị hóa Quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đối với kinh tế – xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D Slide hội nhập wto những tác động đối với nền kinh tế việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của game online đối với việc học tập và nâng cao kiến thức của học sinh đô thị hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với grabbike Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D Tác động về mặt hiệu ứng thông tin của thanh khoản cổ phiếu đối với quyết định chi trả cổ tức bằng tiền Luận văn Kinh tế 0
D Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam Luận văn Kinh tế 1
S Phân tích tác động gia nhập WTO của Việt Nam đối với xuất Khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt N Luận văn Kinh tế 0
P Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo bằng Panô, ápphích trên địa bàn Hà Nộ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top