daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
sâu xanh da láng (spodoptera exigua hubner) hại hành hoa và biện pháp quản lý tổng hợp chúng trong vụ hè thu 2010 ở ngOẠI THÀNH HÀ NỘI
Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hubner) hại hành hoa và biện pháp quản lý tổng hợp chúng trong vụ hè - thu 2010 ở ngoại thành Hà Nội

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời Thank ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU i
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Yêu cầu của ñề tài 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6
2.3. Một số ñặc ñiểm về sâu xanh da láng 12
3. ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.2 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu: 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thành phần sâu hại trên cây hành hoa tại ñiểm nghiên cứu. 40
4.2 Thành phần thiên ñịch của sâu hại chính trên cây hành hoa ở ñịa
ñiểm nghiên cứu. 41
4.3 Xác ñịnh một số ñặc ñiểm hình thái sinh học của sâu xanh da láng. 43
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. iv
4.3.1 Kích thước các pha phát dục của sâu xanh da láng Spodoptera
exigua Hubner. 43
4.3.2 Vòng ñời của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner 48
4.3.3 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm ñến khả năng sinh sản của
trưởng thành cái sâu xanh da láng. 48
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và luân canh khác nhau ñến sự phát
sinh của sâu xanh da láng hại hành hoa. 49
4.5. ðánh giá hiệu lực một số biện pháp phòng trừ ñể ứng dụng trong
quản lý tổng hợp sâu xanh da láng hại hành hoa. 51
4.5.1 Thí nghiệm ñánh giá hiệu lực sử dụng bẫy pheromone. 51
4.5.2. Thí nghiệm ñánh giá hiệu lực một số loại thuốc BVTV sinh học và
nguồn gốc sinh học trong phòng trừ sâu xanh da láng hại hành 55
4.5.3 Ứng dụng biện pháp quản lý tổng hợp sâu xanh da láng hại hành. 55
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 63
Kết luận 63
Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 68Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung Viết tắt
Bảo vệ thực vật BVTV
Phòng trừ tổng hợp PTTH
Công thức I CTI
Công thức II CTII
Công thức III CTIII
Chỉ số ñánh giá tác ñộng môi trường của thuốc bảo vệ thực vật EIQ
Nguồn gốc sinh học NGSH
Trung bình TB
Ngày sau trồng NST
Thời giai ñiều tra T.G.ð.Tra
Công thức CT
Quản lý tổng hơp QLTH
Trình diễn TD
Nông dân ND
Rau an toàn RAT
Vệ sinh an toàn thực phẩm VSATTP
Tiến bộ kỹ thuật TBKT
Sâu xanh da láng SXDL
Phát triển thân lá PTTL
Mật ñộ Mð
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
4.1: Thành phần sâu hại trên cây hành hoa ở vùng ngoại thành Hà
Nội, năm 2010 40
4.2: Thành phần thiên ñịch trên cây hành hoa ở vùng ngoại thành Hà
Nội, năm 2010 41
4.3: Kích thước các pha phát dục của sâu xanh da láng Spodoptera
exigua Hubner hại hành hoa 43
4.4: Vòng ñời của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner hại
hành hoa 48
4.5: Ảnh hưởng của một số loại thức ăn ñến khả năng sinh sản của
trưởng thành cái sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner 49
4.6: Diễn biến của sâu xanh da láng dưới ảnh hưởng của mật ñộ trồng
khác nhau (ðông Anh – 2010). 50
4.7: Diễn biến của sâu xanh da láng hại hành dưới ảnh hưởng của
luân canh và chuyên canh (ðông Anh - 2010). 51
4.8: Số lượng trưởng thành vào bẫy ở thí nghiệm ñánh giá hiệu lực
của bẫy pheromone phòng trừ sâu xanh da láng (ðông Anh -
2010) 52
4.9. Diễn biến mật ñộ sâu non ở thí nghiệm ñánh giá hiệu lực của bẫy
pheromone phòng trừ sâu xanh da láng (ðông Anh - 2010) 53
4.10. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV sinh học và nguồn gốc
sinh học mới ñối với sâu xanh da láng hại hành hoa (ðông Anh -
2010) 55
4.11. Số lượng trưởng thành vào bẫy ở thí nghiệm QLTH sâu xanh da
láng hại hành (ðông Anh - 2010) 56Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. vii
4.12. Diễn biến mật ñộ sâu non sâu xanh da láng hại hành ở công thức
QLTH và tập quán nông dân (ðông Anh - 2010) 57
4.13. Diễn biến sâu khoang và bệnh thối hành phát sinh ở công thức
QLTH và tập quán nông dân (ðông Anh - 2010) 58
4.14. Diễn biến thiên ñịch sâu xanh da láng hại hành ở công thức
QLTH và tập quán nông dân (ðông Anh - 2010) 59
4.15. Diễn biến sinh trưởng cây hành hoa ở công thức QLTH và tập
quán nông dân (ðông Anh - 2010) 60
4.16. Hiệu quả kinh tế tế ở thí nghiệm ứng dụng các biện pháp QLTH
sâu xanh da láng hại hành (ðông Anh - 2010) 61
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Một số loài sâu hại trên cây hành hoa vụ hè thu 2010 tại ngoại
thành Hà Nội. 42
4.2: Các giai ñoạn phát dục của sâu xanh da láng Spodoptera exigua
Hubner 46
4.3 Nhộng ñực và nhộng cái sâu xanh da láng Spodoptera exigua
Hubner 47
4.4 Diễn biến phát sinh ở thí nghiệm ñánh giá hiệu lực của bẫy
pheromone phòng trừ sâu xanh da láng (ðông Anh - 2010) 53
4.5 Diễn biến trưởng thành vào bẫy và sâu non ở thí nghiệm ñánh giá
hiệu lực bẫy pheromone phòng trừ sâu xanh da láng (ðông Anh-
2010) 54
4.6. Diễn biến sâu non và trưởng thành sâu xanh da láng hại hành vào
bẫyở thí nghiệm QLTH và tập quán nông dân (ðông Anh - 2010) 57
4.7 Diễn biến sâu khoang và bệnh thối hành phát sinh ở công thức
QLTH và tập quán nông dân (ðông Anh - 2010) 59
4.8. Diễn biến thiên ñịch sâu xanh da láng hại hành ở công thức
QLTH và tập quán nông dân (ðông Anh - 2010 ) 60
4.9 So sánh hiệu quả kinh tế ở thí nghiệm ứng dụng các biện pháp
QLTH sâu xanh da láng hại hành (ðông Anh - 2010) 61
4.10 Một số hình ảnh về thí nghiệm ứng dụng các biện pháp QLTH 62Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây hành hoa có tên khoa học là Allium fistulosum sp, thuộc họ hành
tỏi Alliaceae, tên Tiếng Anh là Welsh onion. Hành hoa là một trong những
loại rau gia vị rất cần thiết trong từng bữa ăn của mỗi gia ñình. Hiện nay, trên
ñịa bàn Hà Nội hành hoa ñược trồng phổ biến ở các vùng rau ngoại thành, ñể
sản xuất ra sản phẩm hành hoa an toàn ñang gặp rất nhiều khó khăn, ñặc biệt
là khâu phòng trừ sâu hại. Trong các loại sâu hại quan trọng và phổ biến trên
rau nói chung và hành hoa nói riêng có sâu xanh da láng.
Sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner là một loài sâu ña thực,
phân bố chủ yếu ở những vùng khí hậu nóng ẩm, khô phía Nam Việt Nam,
một số tỉnh phía bắc như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải
Phòng, Vĩnh Phúc và ngoại thành Hà Nội…Ngoài hại trên hành hoa, chúng
còn phá hại trên nhiều cây trồng như bông, ñậu các loại, tỏi, cà chua, ớt, nho,
lạc, dưa…Theo kết quả ñiều tra trên ñồng ruộng trong vài năm lại ñây cho
thấy, nhiều nơi và nhiều vụ diện tích trồng hành do sâu xanh da láng gây hại
lên tới trên 70%. Nguyên nhân chính làm cho sâu xanh da láng Spodoptera
exigua Hubner phát sinh gây hại mạnh là do thời tiết thuận lợi, chế ñộ canh
tác không hợp lí, sử dụng quá nhiều phân hóa học và thuốc Bảo vệ thực vật
(BVTV) phòng trừ làm hệ sinh thái ñồng ruộng biến ñổi có lợi cho sự phát
triển của quần thể sâu hại này.
ðể khắc phục ñược tình trạng trên, việc nghiên cứu thành phần, ñặc
ñiểm sinh vật học, sinh thái học và bảo vệ nguồn thiên ñịch là rất cần thiết
trong phòng trừ sâu hại vừa góp phần duy trì cân bằng sinh thái, vừa hạn chế sự
bùng phát thành dịch. Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật (TBKT) mới trong
BVTV là việc làm cần thiết góp phần tích cực cho công tác dự tính dự báo,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 2
phòng trừ ñạt hiệu quả cao giúp giảm số lần phun thuốc BVTV hoá học, nâng
cao năng suất, chất lượng ñảm bảo VSATTP và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thời gian qua, bên cạnh những biện pháp phòng trừ truyền thống, người
sản xuất ñã bước ñầu áp dụng những biện pháp mới như: Canh tác cải tiến, sử
dụng bẫy pheromone giới tính, chế phẩm sinh học và các loại thuốc BVTV
nguồn gốc sinh học trong phòng trừ sâu xanh da láng. ðể có thể ñánh giá hiệu
lực của các biện pháp trên nhằm khuyến cáo và hướng dẫn nông dân sử dụng
ñạt hiệu quả cao trong biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng hại hành hoa.
ðược sự phân công của Bộ môn Côn trùng khoa Nông học - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tui thực hiện ñề tài: “Sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua Hubner) hại hành hoa và biện pháp quản lý tổng
hợp chúng trong vụ Hè- Thu 2010 ở ngoại thành Hà Nội”
1.2 Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái, diễn biến mật ñộ, sự phát sinh
gây hại của sâu xanh da láng hại hành hoa dưới ảnh hưởng của một số ñiều
kiện sinh thái và ñề xuất biện pháp quản lý tổng hợp ñạt hiệu quả kỹ thuật,
kinh tế và môi trường.
1.3 Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh thành phần sâu hại và thiên ñịch trên cây hành hoa tại ñiểm
nghiên cứu.
- Xác ñịnh một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của sâu xanh da láng hại
hành hoa.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ và sự phát sinh gây hại của sâu xanh da láng
hại hành hoa dưới ảnh hưởng của yếu tố mật ñộ trồng và luân canh khác nhau.
- ðánh giá hiệu lực một số biện pháp phòng trừ: Sử dụng bẫy
pheromone, thuốc BVTV (sinh học và nguồn gốc sinh học mới) trong biện
pháp quản lý tổng hợp sâu xanh da láng hại hành.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 3
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài góp phần bổ sung dẫn liệu về ñặc ñiểm hình thái, sinh học của
sâu xanh da láng hại hành hoa.
- Phát hiện kịp thời diễn biến mật ñộ, tỷ lệ hại của sâu sâu xanh da láng
giúp hoàn thiện kỹ thuật sản xuất hành hoa an toàn trên ñịa bàn Hà Nội.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao nhận thức cho người nông dân về sản suất rau an toàn nói
chung và hành hoa nói riêng.
- Áp dụng phối hợp biện pháp thủ công, bẫy pheromone và thuốc BVTV
sinh học, nguồn gốc sinh học trong quản lý tổng hợp sâu xanh da láng hại
hành hoa ñạt hiệu quả kinh tế, môi trường.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Cùng với những tiến bộ của khoa học và công nghệ, sản xuất Nông
nghiệp ngày càng ñược mở rộng, năng suất cây trồng ngày càng ñược nâng
cao, tuy nhiên bên cạnh ñó thiệt hại do sâu, bệnh gây ra cũng ngày càng tăng.
Sâu bệnh hại cây trồng hiện nay ñang trở thành yếu tố hạn chế chủ yếu trên
con ñường ñưa năng suất cây trồng lên mức cao hơn, mỗi khi sâu bệnh xuất
hiện thường dễ phát triển thành dịch và lây lan rất nhanh. Việc phòng trừ sâu
bệnh cần ñược xây dựng trên cơ sở mới, một trong những yếu tố quan trọng
ñể vừa hạn chế sâu bệnh phát sinh gây hại vừa ñảm bảo ñược năng suất ñó là:
giống, phân bón, chế ñộ canh tác, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong
công tác BVTV sẽ ñem lại hiệu quả cao.
Trong những năm gần ñây, nước ta ñã tiếp cận với nhiều giống tốt từ
nước ngoài vào, nhất là các giống hành lai F1 của Hàn Quốc cho bẹ trắng, lá
to, ăn không thơm, nhưng cho năng suất cao hơn nhiều so với các giống hành
thuần trong nước. Hàng năm các giống mới ñược ñưa vào sản xuất với tốc ñộ
nhanh ñã làm mất cân ñối giữa yếu tố giống và ñiều kiện ngoại cảnh dẫn ñến
mức ñộ phát sinh của sâu bệnh tăng nên.
Các biện pháp kỹ thuật canh tác trước hết là phân bón nếu thừa hoặc
thiếu ñều làm mất cân ñối cho cây hành hoa và toàn bộ hệ sinh thái tạo ñiều
kiện tốt cho các loài sinh vật phát triển. Ngoài ra ñiều kiện thời tiết không
thuận lợi cũng là yếu tố quan trọng khiến sâu bệnh gia tăng, bùng phát với số
lượng lớn. Ví dụ như sâu xanh da láng trong những tháng khô, nóng sẽ bùng
phát số lượng một cách nhanh chóng, diện tích hành có thể mất trắng. Do ñó,
thay ñổi thời vụ trồng, thời gian thu hoạch hành hoa là một trong những biện
pháp quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại do sâu hại gây ra[1].Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 5
Hiện nay diện tích trồng rau gia vị chưa nhiều, tập ñoàn cây gia vị ở
nước ta gồm nhiều loài và nhiều loài thuộc cây lưu niên, các loài cây hàng
năm ñược gieo trồng nhiều vụ trong năm (ðường Hồng Dật, 2003)[5]. Do cây
rau thường xuyên có mặt trên ñồng ruộng nên việc sâu tích lũy từ vụ này sang
vụ khác và gây hại ngày càng cao hơn. Ðể bảo vệ mùa màng, người nông dân
ñã phải sử dụng thuốc hóa học có ñộ ñộc cao ñể phòng trừ, trong một vụ rau
nông dân thường phun từ 8 - 10 lần. Ở những vùng trồng hành sâu xanh da
láng có thể gây hại làm ảnh hưởng lớn ñến năng suất và sản lượng, vì vậy
người dân phải phun từ 12 - 13 lần, ñây là vấn ñề lan giải ñòi hỏi các nhà
Khoa học nói chung và các nhà Bảo vệ thực vật nói riêng cần nghiên cứu.
Tuy thuốc BVTV hóa học có thể phòng trừ ñạt hiệu quả cao, song thuốc hóa
học cũng là con dao hai lưỡi, có thể phá huỷ môi trường sống tại những vùng
trồng hành và trực tiếp làm ảnh hưởng ñến sức khoẻ người nông dân, nguồn
sinh vật có lợi cho con người như chim, rắn, tôm, cá, bọ rùa, ong ký sinh và
cả các nguồn vi sinh vật khác như nấm, virus, tuyến trùng, …
Bảo vệ môi trường sống, bảo vệ cây xanh, bảo vệ thiên nhiên là nhiệm
vụ của mọi người và ñặc biệt là ñối với các nhà Bảo vệ thực vật. Trong sản
xuất Nông nghiệp nếu thâm canh cao thì sâu bệnh phát sinh càng nhiều, càng
phun thuốc BVTV ñể phòng trừ thì càng hủy diệt nhiều sinh vật có ích. Việc
hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV hóa học là một phần nâng cao hiệu quả
kinh tế, một phần không gây ra ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng ñến
sức khỏe con người, vật nuôi. Trong công nghệ sản xuất thuốc BVTV thì việc
sản xuất các chế phẩm sinh học như chế phẩm nấm Metavina, virus NPV, vi
khuẩn BT… ñược sử dụng ñể phòng trừ sâu hại ñã mở ra những triển vọng về
hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và khắc phục khả năng các loại sâu hại chống thuốc
hóa học như: Sâu tơ, sâu xanh da láng, sâu ñục quả, …. Chỉ có biện pháp sinh
học tạo ra những hệ thống tổng hợp bảo vệ cây trồng và bảo vệ môi trường
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 6
chúng ta mới thấy hết ñược ý nghĩa to lớn của chúng [13].
Từ những cơ sở khoa học trên với mục ñích tìm hiểu nghiên cứu mối
quan hệ giữa cây hành hoa - sâu xanh da láng và thiên ñịch của chúng trên
ñồng ruộng, nhằm ñánh giá hiệu quả một số biện pháp sinh học mới trong
phòng trừ sâu hại này, ñể từ ñó ñề xuất một số cải tiến trong biện pháp quản
lý tổng hợp ñối với sâu xanh da láng, nhằm giảm thiệt hại, góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng ñể tiến tới một nền Nông nghiệp bền vững.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.2.1 Nghiên cứu sự phân bố của sâu xanh da láng
Sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner là một trong những loài
sâu hại chính ở nhiều vùng trồng rau trên thế giới. Chúng có nguồn gốc từ
Châu Á nhưng hiện nay ñược tìm thấy ở bất cứ nơi nào trồng nhiều loại cây
trồng thuộc phạm vi kí chủ của nó[45].
Theo John L. Capinera, ðại học Florida, sâu xanh da láng có nguồn gốc
từ ðông Nam Á, lần ñầu tiên ñược phát hiện ở Bắc Mỹ vào khoảng năm 1876
ở Oregon. Trong vòng chưa ñầy 50 năm, chúng ñã lan rộng ñến Florida vào
năm 1924, sâu xanh da láng chủ yếu tìm thấy ở miền Nam Hoa Kỳ, chúng di
chuyển hàng năm tới Maryland, Colorado và miền Bắc Califonia, trở thành
những ñợt dịch hại lớn [46].
Theo nhà côn trùng học Ronald FL Mau (2007), sâu xanh da láng có
phạm vi phân bố rất rộng, chủ yếu ở những vùng có khí hậu khô nóng, ấm áp
và hiện nay phổ biến ở: Arizona, California, Colorado, Kansas, New Mexico,
Oregon và Hawaii, Kauai, Maui, Oahu…
2.2.2 Nghiên cứu phạm vi kí chủ của sâu xanh da láng
Sâu xanh da láng có phạm vi kí chủ rộng, cư trú và phá hại mạnh trên
nhiều loài cây trồng khác nhau. Các loài cây trồng dễ bị tấn công và gây thiệtTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 7
hại lớn bao gồm: Cỏ linh lăng, ngô, bông, lúa, ñậu tương, thuốc lá, măng tây,
ñậu, củ cải, bông cải xanh, cải bắp, súp lơ, cần tây, bắp, ñậu ñũa, cà tím, rau
diếp, hành tây, hành hoa, hạt tiêu, khoai tây, khoai lang, cà chua,… Cỏ dại
cũng rất thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng sâu xanh da láng như:
Chenopodium album, Verbascum sp, Amaranthus spp, Portulaca spp,
Tidestroma sp…[46]
Theo Peter Han Smits và ctv (1987), sâu xanh da láng là loài sâu phổ
biến, phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và ñã xuất hiện trên 200
cây kí chủ. Sâu xanh da láng có thể tồn tại quanh năm trên ñồng ruộng, gây
hại từ vụ này sang vụ khác, từ cây trồng này sang cây trồng khác hay gây hại
trên các cây cỏ dại quanh ñồng ruộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền sản
xuất nông nghiệp[39].
2.2.3 ðặc ñiểm hình thái sâu xanh da láng
Các pha phát dục của sâu xanh da láng ñã ñược John L. Capinera,
Ronald FL Mau và cộng sự (2007) nghiên cứu rất chi tiết.
Trứng ñược ñẻ thành từng ổ, mỗi ổ có từ 50 - 150 quả trứng, ñược phủ
một lớp lông màu trắng. Trong ñiều kiện bình thường, một con trưởng thành
cái có thể ñẻ khoảng 300 - 600 trứng. Trứng thường ñược ñẻ trên cọng lá
hành, thân hành, có màu hơi xanh ñến trắng trong, hình cầu. Trứng nở sau 2 -
3 ngày khi thời tiết ấm.
Theo Wilson (1932), sâu non bình thường có 5 tuổi, trong ñiều kiện
mùa hè, thời tiết ấm áp, thời gian phát dục của tuổi tương ứng là 2,3; 2,2; 1,8;
1,0 và 3,1 ngày. ðộ rộng tương ứng của các tuổi tương ứng 0,25; 0,45; 0,70;
1,12 và 1,80 mm. Kích thước tối ña của sâu xanh da láng là 25,4 mm. Màu
sắc của ấu trùng thay ñổi từ màu xanh lá cây nhạt ñến màu xanh thẫm, và giai
ñoạn phổ biến nhất là màu xanh lá cây oliu[42].
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 8
Nhộng nằm ở trong ñất, màu sắc chuyển từ nâu sáng sang nâu ñỏ.
Nhộng có chiều dài khoảng 9 - 15 mm, thời gian phát dục của nhộng trung
bình là 6 - 7 ngày trong thời tiết ấm.
Trưởng thành của sâu xanh da láng trên hành hoa nhỏ hơn so với trên
các loại cây trồng khác. Thân và cánh khi mới nở có màu xám bạc, về sau
chuyển sang màu hơi xám nâu và có một ñốm sáng ở gần trung tâm cánh. Sải
cánh rộng 25 - 30 mm, chiều dài thân từ 17.5 - 25.4 mm.
2.2.4 ðặc ñiểm sinh vật học và sinh thái học của sâu xanh da láng
Sự gây hại của sâu xanh da láng thay ñổi theo từng mùa quanh năm, tùy
thuộc vào ñiều kiện khí hậu của từng vùng mà chúng gây hại ít hay nhiều. Ở
những nơi có thời tiết ấm áp như Florida, người ta có thể tìm thấy chúng trong
suốt cả năm, mặc dù tốc ñộ phát triển và mật số của chúng giảm trong những
tháng mùa ñông (Mitchell và CTV, 1997)[40]. Trong ñiều kiện mùa hè, vòng
ñời của sâu xanh da láng có thể ñược hoàn thành chỉ trong 24 ngày (Wilson,
1934)[44].
Trưởng thành hoạt ñộng mạnh vào ban ñêm, ban ngày ẩn nấp sau các
cọng hành, cành khô. Ngay sau khi vũ hóa thì trưởng thành tiến hành bắt cặp
giao phối và bắt ñầu ñẻ trứng trong vòng 2 - 3 ngày. Thời gian ñẻ trứng kéo
dài 3 - 7 ngày, chết trong vòng 9 - 10 ngày kể từ ngày xuất hiện (Heppner,
1998)[34].
Theo Fye và McAda (1972), ở 30 oC, thời gian phát dục của sâu non
tương ứng với các tuổi là 2.5, 1.5, 1.2, 1.5 và 3.0 ngày[33]. Sâu non cắn phá
ruộng hành ngay từ khi mới nở, ăn phần nhu mô diệp lục của lá hành, chừa lại
lớp biểu bì trắng trong suốt như những "mảng kính".
Trong ñiều kiện thời tiết ấm áp, trứng sâu xanh da láng nở khi ñược 5 -
7 ngày. Một trưởng thành cái có thể ñẻ 1000 quả trứng trong suốt thời gian
sống, nhưng trung bình có thể thấp hơn nhiều.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 9
2.2.5 Thiên ñịch của sâu xanh da láng
Thiên ñịch của sâu xanh da láng rất ña dạng và phong phú. Trong số
các loài ký sinh, phổ biến nhất là ong Chelonus isularis Cresson, Cotesia
marginiventris Cresson và Meteorus autographae Muesbeck thuộc họ ong ký
sinh Braconidae, bộ Hymenoptera. Ngoài ra, xuất hiện ruồi Lespsia
archippivora Riley (họ Tachinidae, bộ Diptera) ký sinh trên sâu xanh da láng
(Oatman và Platner 1972, Ruberson et al 1994)[36].
Nhiều họ bọ xít thuộc bộ cánh nửa Hemiptera tấn công ăn những quả
trứng và ấu trùng nhỏ của sâu xanh da láng như: Orius spp. (Anthocoridae),
Geocoris spp (Lygaeidae), Nabis spp. (Nabidae)
Nhộng sâu xanh da láng cũng có thể bị tấn công bởi loài kiến lửa ñỏ
Solenopsis invicta Buren. Nấm bệnh Erynia sp, Nomurea rileyi, Metarhizium
sp,Beauveria bassiana và virus ký sinh gây hại sâu xanh da láng (Wilson
1933, 1934; Ruberson và cộng sự năm 1994)[43], [38]. Virus ñược xem là
yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu thuốc trừ sâu sinh học
phòng trừ sâu xanh da láng như chế phẩm NPV. Chế phẩm NPV là sản phẩm
ñược chiết xuất từ virus Nucleopolyhedrosisvirus, là loại virus có tính chuyên
biệt, chỉ lây nhiễm và tiêu diệt sâu xanh da láng rất hiệu quả trên một số cây
trồng như hành, bông, ñậu tương…
2.2.6 Nghiên cứu về nấm Metarhizium anisopliae
Metarhizium anisopliae là một loại nấm kí sinh, có tiềm năng lớn trong
việc phòng ngừa và ñiều trị sâu bệnh. Bào tử nấm có thể lan rộng trên ñồng
ruộng nhờ gió, nước… Vì vậy, Metarhizium anisopliae có thể tiếp tục tái
nhiễm và lây nhiễm với nhiều hình thức khác nhau trên cơ thể côn trùng ở các
chu kỳ tiếp theo.
Metarhizium anisopliae có tên khoa học cũ là Entomophthora
anisopliae, là một loại nấm mọc tự nhiên trong ñất trên toàn thế giới và gây
bênh ở loài côn trùng bằng cách ký sinh. Nhiều chủng nấm ñược cho là
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………. 10
chuyên biệt và chúng ñược phân ra nhiều variety (giống, một ñơn vị dưới
loài)[30], nhưng hiện nay ñã ñược phân thành nhiều loài Metarhizium
mới[27], chẳng hạn như M. anisopliae, M. majus và M. acridum (trước ñây
gọi là M. anisopliae var. acridum). Metarhizium taii ñược ñặt trong M.
anisopliae var. anisopliae[35], nhưng hiện ñã ñược mô tả như một từ ñồng
nghĩa của M. guizhouense.
Khi các bào tử vô tính của nấm tiếp xúc với cơ thể của ký chủ côn
trùng, chúng nảy mầm và sợi nấm xâm nhập vào lớp biểu bì, sau ñó phát triển
bên trong cơ thể, dần dần giết chết côn trùng sau một vài ngày và các lớp biểu
bì của xác côn trùng chết thường có màu ñỏ. Nếu ñộ ẩm môi trường xung
quanh ñủ cao, mốc trắng sẽ phát triển trên xác côn trùng và tạo nên màu xanh
lá cây do bào tử ñược sản xuất. Hầu hết các loài côn trùng sống gần ñất ñã
tiến hóa tự vệ chống lại nấm diệt côn trùng như M. anisopliae, do ñó loại nấm
này phải tiến hóa ñể vượt qua rào cản, ñiều này ñã dẫn ñến một số lượng lớn
các chủng nấm thích nghi với một số nhóm côn trùng[32].
Ilya I. Mechnikov ñặt tên Metarhizium anisopliae theo loài côn trùng
ñược phân lập ra: Bọ cánh cứng Anisoplia austriaca là một loài nấm bào tử và
sinh sản vô tính, trước ñây ñược phân loại trong lớp Hyphomycetes của ngành
Deuteromycota, cũng thường ñược gọi là Fungi Imperfeci - Nấm bất toàn.
Nấm M. anisopliae hiện nay ñược sử dụng như một loài thuốc trừ sâu sinh
học ñể trị một số loài gây hại như mối, bù lạch, sâu khoang, sâu xanh da láng,
châu chấu…và việc dùng chúng ñể chống bệnh sốt rét do muỗi truyền cũng
ñang ñược nghiên cứu [29]. M. anisopliae không lây nhiễm sang người và
ñộng vật khác và ñược xem là an toàn.
2.2.7 Biện pháp phòng trừ sâu xanh da láng
khuẩn lạc có màu xanh thỉnh thoảng có màu tối hay màu hồng vỏ quế, chúng
phát triển chậm trên môi trường không có pepton (môi trường PDA, Czapek –
Dox), thích hợp trên môi trường có pepton. Trên môi trường PDA sau 14
ngày nuôi cấy, sợi nấm có màu trắng ñến hồng, phần cuối sợi nấm có dạng cái
kẹp quần áo, từ ñây hình thành bào tử. Khuẩn lạc màu vàng xanh ñến xanh
oliu, vàng mơ. Trên môi trường Sabouraud nấm phát triển tốt trong ñiều kiện
nhiệt ñộ 25 oC, sau 7 - 10 ngày nuôi cấy thì khuẩn lạc có ñường kính 4 - 6 cm.
Sợi nấm phát triển trên bề mặt côn trùng có màu từ trắng ñến hồng,
cuống sinh bào tử ngắn mọc tỏa tròn trên ñám sợi nấm dày ñặc. Bào tử trần
hình que có kích thước 3,5×6,4×7,2 mm, màu từ lục xám ñến oliu - lục, bào
tử xếp thành chuỗi khá chặt chẽ và nhìn bằng mắt thường người ta có thể thấy
bào tử ñược ra trên bề mặt cơ thể côn trùng một lớp phấn khá rõ màu xanh
lục. Sợi nấm khi phát triển bên trong côn trùng có chiều rộng khoảng
3 - 4 mm, dài khoảng 20 mm, chia thành nhiều tế bào ngắn, trong tế bào có
thể thấy nhiều giọt mỡ.
+ ðặc ñiểm sinh lý - sinh hóa
Nấm M. anisopliae không thể sinh trưởng tốt trên cơ chất không có
kitin, chúng sống ñược nhiệt ñộ thấp 8 oC, có biên ñộ về ñộ ẩm rộng ở nơi
tích lũy nhiều CO2 và thiếu O2 chúng có thể sống 445 ngày. Khi hoại sinh
trong ñất, bào tử ñính bị ức chế sự nảy mầm bời khu hệ nấm ñất, trong ñó có
chủng Aeromonas (thí nghiệm invitro).
Ở nhiệt ñộ dưới 10 oC và trên 45 oC nấm thường không hình thành bào
tử. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử là 25 - 30 oC và sẽ bị chết ở
49 ñến 55 oC. Nhiệt ñộ cho nấm phát triển tốt nhất là 25 oC, pH thích hợp là
6,0 và có thể dao ñộng trong khoảng 3,3 - 8,5. Nấm M. anisopliae có khả
năng phân giải tinh bột, xenluloza và kitin ( lông và da côn trùng). Nấm lục
cương có thể ñồng hóa nhiều nguồn cacbon khác nhau. Chúng phát triển tốt
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top