tuanmaanh

New Member

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện





Duy trì cải tạo tổ chức theo hướng điều hành tập trung, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa bộ phận chức năng và bộ phận sản xuất. Thông tin nhanh, phân công giải quyết kịp thời các trở ngại. Riêng với việc quản lý vốn lưu động thì sự kết hợp cần chặt chẽ hơn giữa phòng kế toán với phòng vật tư và bộ phận kho, giữa phòng kế toán với phòng kinh doanh và trung tâm tiếp thị.

ỉ Không ngừng nâng cao ý thức tổ chức, phong cách làm việc.

ỉ Chú trọng tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên học tập thêm, nâng cao trình độ tay nghề. áp dụng biện pháp kiểm tra trình độ của người lao động.

ỉ Giảm tối đa các chi phí quản lý doanh nghiệp để tăng lợi nhuận.

ỉ Có chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động phát huy Hết mức khả năng của mình cũng như có thêm trách nhiệm đối với công việc mình làm.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h của Nhà máy
Để phù hợp với xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới, để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đầy biến động, năm 1998 Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 (1994). Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO là một điều kiện tất yếu để hội nhập, bởi trong xu thế hội nhập hiện nay khi hàng rào thuế quan giữa các nước dần được xoá bỏ thì hàng rào phi thuế quan giữa các nước lại được dựng lên. Do vậy việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO sẽ giúp cho sản phẩm của Nhà máy có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Năm 2000, Nhà máy đã chuyển sang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 .
Cùng với việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 (2000 ), quy mô của Nhà máy không ngừng được mở rộng, do vậy công việc của Ban Giám đốc cũng nhiều lên. Trước năm 1999, Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và1 Phó giám đốc phụ trách về cả kinh doanh và kỹ thuật. Nhưng đến năm 1999 do tính chất của công việc đòi hỏi, Ban Giám đốc của Nhà máy gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc: 1 Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và 1 Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật. Nhờ có sự phân công trách nhiệm giữa các Phó giám đốc nên các công việc được giải quyết nhanh gọn hơn trước.
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của nhà máy chủ yếu là tiêu thụ trong ngành, ngành Bưu chính viễn thông ở Việt nam là một ngành độc quyền của nhà nước. Do vậy chính sách xúc tiến bán hàng cũng có những đặc điểm riêng, xúc tiến bán hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh số bán bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho người mua. Xúc tiến bán hàng suất phát từ mục tiêu Marketing của nhà máy, dựa trên đặc điểm tiêu thụ sản phẩm các hoạt động quảng cáo của Nhà máy được tiến hành nhưng không rầm rộ, phương tiện chính là một số báo, các tạp chí chuyên ngành... Nhà máy lựa chọn phương tiện xúc tiến bán chủ yếu là hội nghị khách hàng và hội chợ, triển lãm thương mại và các cuộc viếng thăm, qua đó nhà máy giới thiệu sản phẩm của nhà máy với các khách hàng và công chúng. Sản phẩm của nhà máy được giới thiệu thông qua các hội thảo về sản phẩm tại nhà máy và các cuộc hội thảo ngành, mục đích là giới thiệu sản phẩm với các cơ quan hữu quan. Ngoài ra nhà máy còn sử dụng nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng: gửi thư kèm cataloge tới những khách hàng quen cùng với thông điệp quảng cáo hay một số câu hỏi về sản phẩm mà Nhà máy cần biết. cách hiệu quả được áp dụng đó là phiếu thưởng dành cho những khách hàng lớn chung thủy với nhà máy ngoài ra còn hình thức quà tặng và những chính sách làm tăng cường sự hợp tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của các nhà phân phối như bán buôn bán lẻ, các đại lý...
2.4. Năng lực về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh
Những năm gần đây với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đã từng bước phát triền về mọi mặt. Cùng với sự giúp đỡ của Tổng cục Bưu Điện ( nay là Bộ Bưu Chính -Viễn Thông ), các cơ quan ban nghành và sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà Nước, Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện đã đạt được một số thành tựu, đóng góp một phần vào công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Từ năm 1994 đến nay là khoảng thời gian ngắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp, Nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh. Tình hình cụ thể được khái quát trong bảng sau.
Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản về năng lực tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh mà nhà máy đạt được trong bốn năm qua ( 1999 -2002).
Số liệu trong bài viết này đều được làm tròn và đơn vị sử dụng là Triệu đồng
Bảng 1 : Năng lực tài chính và một số kết quả sản xuất kinh doanh chính
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
I.Chỉ tiêu cơ bản
1.Tài sản cố định
2.Tài sản lưu động
3.Vốn chủ sở hữu
4.Các khoản phải thu
5.Các khoản phải trả
6.Tổng doanh thu
7.Tổng lợi nhuận
II.Các khoản nộp NSNN
1.Thuế GTGT
2.Thuế thu nhập DN
3.Thuế khác
34.090
101.570
37.250
57.735
98.530
145.956
9.377
35.476
27.092
1.983
6.401
20.060
97.208
41.064
39.753
77.205
49.714
8.847
28.892
20.153
3.053
5.686
35.459
105.518
46.235
50.553
94.742
153.395
9.647
21.536
9.773
3.537
8.226
42.659
113.318
52.735
57.654
103.242 200.948
11.616
36.481
25.368
3.861
7.652
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1999-2002 của Nhà máy Thiết bị bưu điện)
Kết quả kinh doanh trong bốn năm 1999 -2002 ổn định và tăng trưởng.Nhà máy đã bảo toàn và phát triển được nguồn vốn kinh doanh.
Doanh thu của nhà máy có xu thế tăng trong các năm. Đây là một xu thế rất tốt bởi vì trong nền kinh tế của nước ta hiện nay có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử. Xu thế này thể hiện khả năng sử dụng các loại máy móc thiết bị, con người,...phù hợp với những biến động của thị trường trong nước và trên thế giới.
Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy cũng có xu hướng tăng đều qua các năm. Các khoản phải thu giảm trong năm 2000, nhưng có xu hướng tăng trở lại trong các năm 2001 và 2002.
Các khoản phải trả cũng giảm trong năm 2000, nhưng cũng có xu hướng tăng trở lại trong các năm 2001 và 2002. Đây là một đặc điểm trong kinh doanh, các doanh nghiệp lợi dụng vốn của nhau để sản xuất kinh doanh. Xu thế của các khoản phải thu và các khoản phải trả giống nhau chứng tỏ nhà máy cũng rất quan tâm tới việc thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng và cán bộ công nhân viên.
Hàng năm, nhà máy nộp ngân sách một khoản khá lớn trên dưới 30 tỷ đồng, thông qua các loại thuế. Năm 2000 và năm 2001 khoản nộp ngân sách giảm là do sự miễn giảm thuế của Chính phủ đối với một số loại thuế và cũng do số lượng linh kiện điện tử được nhập vào giảm đi.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm vào năm 2000 là do nhà máy bị thua lỗ quá lớn trong hoạt động đầu tư tài chính, nhưng lợi nhuận có xu hướng tăng trở lại trong các năm 2001 và năm 2002, điều đó thể hiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, đồng thời thể hiện khả năng lãnh đạo của ban giám đốc cùng các trưởng phòng và sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ tập thể công nhân viên trong toàn nhà máy.
Với cách sản xuất kinh doanh là chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện đã thu hút được nhiều khách hàng trong nước và ngoài nước. Là một trong nhiều cơ sở thuộc công nghiệp của ngành Bưu chính viễn thông, sản phẩm của Nhà máy được sản xuất theo yêu cầu của Bộ Bưu chính- Viễn thông phục vụ nhu cầu ngành (85%), ngoài ra Nhà máy còn đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu ngoài ngành (15%).
Sản lượng các sản phẩm chủ yếu của Nhà máy trong năm 2002:
Bảng 2: Sản lượng sản phẩm chủ yếu trong năm 2002
Sản phẩm
Công suất
Máy điện thoại các loại
400.000 sản phẩm / nă...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top