hungviet99

New Member

Download miễn phí Phụ trách khu vực miền Nam từ Ninh Thuận trở vào, có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh





 

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I : giới thiệu chung về công ty thông tin di động - VMS 1

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty thông tin di động VMS 2

đặc điểm kinh doanh của công ty VMS 3

Sản phẩm hàng hoá: 3

Sản phẩm dịch vụ: 4

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 5

Chương II 6

phân tích thực trạng sản xuất - kinh doanh của 6

trung tâm Kvi 6

I. tình hình lao động - Tiền lương 7

Tình hình sử dụng lao động 7

Phân tích về vấn đề tiền lương 8

II. công tác quản lý vật tư, tài sản cố định 13

Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại Công ty TTĐD VMS 13

III. Chi phí và giá thành 14

Đối với sản phẩm hàng hoá: 15

Đối với sản phẩm dịch vụ 16

IV. phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 17

Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty VMS 17

Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán 19

1. Phân tích thực trạng và khả năng thanh toán của Công ty VMS 20

V. Tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing 21

Tình hình tiêu thụ sp 21

Tình hình hoạt động Marketing 24

Kết luận chung 38

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


một Công ty khác có Quota nhập khẩu (Công ty vật tư bưu điện), phí uỷ thác được qui định là 1%.
Thuế doanh thu: thuế đánh vào doanh thu bán hàng của Công ty cho sản phẩm hàng hoá, thuế doanh thu theo qui định của nhà nước là 6% doanh thu.
Chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản là chi phí mà Công ty phải chi trong khi vận chuyển hàng hoá, bảo quản tại kho bãi.
Dự phòng: đó là một khoản cộng thêm vào bao gồm các mục đích sau:
Lợi nhuận: Công ty sẽ thu được khoản này khi bán hàng hóa với mức giá bao gồm các yếu tố trên. Khoản chênh lệch này có thể được coi là lợi nhuận của việc mua bán hàng hoá.
Đề phòng những chi phí bất thường phát sinh trong quá trình vận chuyển, lưu kho cũng như phân phối hàng hoá.
Có một khoản thu để bù lỗ khi hàng hoá bị hao mòn vô hình (lỗi thời) hay thực hiện các đợt khuyến mại giảm giá để thực hiện mục tiêu của Công ty.
Phần trăm Công ty hạ giá khi cung cấp máy cho các đại lý.
Giá vốn = giá CIF + thuế + chi phí uỷ thác + vận chuyển, bảo quản
Giá bán = giá vốn + Dự phòng
Giá thành thực tế của hàng mua bao gồm: trị giá mua của hàng hoá, chi phí mua hàng và thuế nhập khẩu. Khi mua hàng hoá sẽ phát sinh các khoản chi phí như chi phí vận chuyển hàng từ cảng về kho của Công ty, chi phí bốc xếp (lên xuống xe hàng hóa), chi phí tiếp nhận…
Có thể trên một chuyến vận chuyển có nhiều mặt hàng khác nhau nên phân bổ chi phí mua hàng cho từng mặt hàng nhập kho rất khó thực hiện được đúng đắn. Chi phí mua hàng được tập hợp chung ở tài khoản 1562 trong suốt tháng và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho hàng còn lại và hàng xuất bán tỷ lệ thuận với giá trị mua hàng của hàng luân chuyển trong tháng.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho
=
Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
+
Tổng chi phí mua trong tháng
x Trị giá mua của hàng xuất kho
Trị giá mua lượng hàng tồn
+
Trị giá mua lượng hàng nhập
Chính sách giá sản phẩm hàng hoá là một chính sách rất có hiệu quả trong chiến lược phát triển thị trường vì tính linh hoạt của nó trong việc vận dụng và tính chất của dịch vụ thông tin di động làm cho chính sách giá sản phẩm hàng hoá trở nên quan trọng.
Nhưng chính sách giá sản phẩm hàng hóa chỉ có thể tác động đến mục tiêu phát triển thị trường về ngắn hạn, còn về dài hạn thì chính sách giá sản phẩm dịch vụ mới mang tính chất quyết định.
Đối với sản phẩm dịch vụ
Căn cứ vào chi phí sản xuất ra sản phẩm dịch vụ (giá thành). Căn cứ đầu tiên khi thiết lập giá sản phẩm dịchvụ của Công ty là phải dựa vào giá thành sản phẩm. Khi xác định được giá thành sản phẩm dịch vụ, Công ty mới có thể xác lập được mức giá thực hiện mục tiêu và đem lại hiệu quả kinh tế.
Giá thành của dịch vụ được xác định theo công thức sau:
Z
Trong đó: Z là giá thành dịch vụ thông tin (đồng/phút)
Q: khối lượng sản phẩm dịch vụ sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (thường là một năm) (đơn vị phút).
C: chi phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm Q
Chi phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm Q được tính theo công thức sau:
C = Tổng chi phí trong năm – Tổng phí hoà mạng – Tổng phí thuê bao
Hay C = TC – CHM – CTB
Tổng chi phí : là toàn bộ chi phí Công ty bỏ ra để hoạt động kinh doanh trong năm.
Tổng phí hoà mạng là toàn bộ phí hoà mạng Công ty thu được từ khách hàng sử dụng dịch vụ trong năm.
CHM =(số thuê bao trong năm)x(mức phí hòa mạng/thuê bao)
Tổng phí thuê bao: là toàn bộ phí thuê bao Công ty thu được từ khách hàng trong năm.
CTB = TBĐNx12xMTT + PT x78x MTT
CTB: tổng phí thuê bao.
TBĐN: số thuê bao có đầu năm.
MTT: mức thuê bao trên tháng.
TBPT: số thuê bao phát triển trong năm.
Theo đặc điểm của dịch vụ thông tin di động, giá thành của dịch vụ sẽ giảm xuống theo chiều hướng tăng lên của số lượng dịch vụ được sản xuất. Việc tính toán giá thành dịch vụ hàng năm đối với Công ty VMS là rất cần thiết và giúp cho việc xác lập chiến lược giá dịch vụ chính xác hơn.
Căn cứ vào chính sách quản lý giá của chính phủ, căn cứ vào đường lối phát triển của kinh tế quốc dân. Những văn bản pháp qui của chính phủ nói chung. Theo quy định của nhà nước, tất cả các chính sách giá của sản phẩm thuộc ngành bưu điện phải thông qua Ban vật giá chính phủ xem xét, chỉnh sửa, sau đó thống nhất mức giá trên toàn quốc. Bất kỳ một doanh nghiệp nào thuộc ngành Bưu điện đều phải tuân theo mức giá chuẩn. Vì vâỵ, để xác lập một chính sách giá, Công ty phải xem xét nghiên cứu các văn bản của nhà nước về giá Bưu điện, giải trình một chính sách lên chính phủ, nếu được chính phủ chấp nhận thì mới được thi hành.
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty VMS
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có bảng sau:
Stt
Sử dụng vốn
Giá trị
Tỷ trọng%
1
Tiền
18.858..262
14.6
2
Các khoản phải thu
84.473.329
65.48
3
Hàng tồn kho
16.079.431
12.44
4
Tài sản lưu động khác
1.518.926
1.18
5
Tài sản cố định
5.28.195
4.07
6
Chi phí xây dựng dở dang
3.020.013
2.32
Tổng
129.208.195
100
Stt
Nguồn vốn
Giá trị
Tỷ trọng%
1
Nợ ngắn hạn
84.299.147
64.24
2
Nợ dài hạn
11.677.923
9.04
3
Nợ khác
3.423.141
2.65
4
Nguồn vốn quỹ
26.576.083
22.89
5
Vốn kinh phí
230.000
0.18
Tổng
129.208.295
100
Qua hai bảng trên ta thấy Công ty VMS là Công ty cung cấp dịch vụ nên Công ty sử dụng rất nhiều nợ vay ngắn hạn 65.24%. Nợ ngắn hạn và các nguồn vốn quỹ tài trợ phần lớn cho nguồn vốn hoạt động trong năm 1999. Tuy nhiên do sản phẩm chính của Công ty là cung cấp dịch vụ. khách hàng tiêu dùng trước. trả tiền sau nên nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng vốn rất lớn 65.48%. Nhưng so chu kỳ thu tiền của khách hàng là cố định 1 tháng/lần nên điều này có thể chấp nhận được. Nguồn vốn tài trợ bằng nợ ngắn hạn được sử dụng và đảm bảo bằng khoản phải thu của khách hàng.
Khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cho thấy khái quát tình hình tài chính của Công ty. vì vậy ta tính một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
Tỉ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn
Số đầu năm : = 0.16 ; Số cuối năm : = 0.18
Tỉ suất tài trợ cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Sở dĩ như vậy là do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn (tốc độ tăng của nợ phải trả). Ngoài ra chỉ tiêu này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty không khả dĩ bởi vì hầu hết tài sản Công ty hiện có chỉ được đầu tư bằng 18% số vốn của chính Công ty.
Tình hình tài chính của Công ty lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. nếu Công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại.
Tỉ suất thanh toán hiện
=
Tổng số tài sản lưu động
hành ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Số đầu năm: = 1.16
Số cuối kỳ: = 1.22
Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của Công ty cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy Công ty có đủ khả năng thanh toán ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Tỉ số này của Công ty là 1.22 >1 thể hiện khả năng thanh toá...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Tìm hiểu phòng phụ trách công tác lao động - Tiền lương Luận văn Kinh tế 0
N Chỉ số thực hiện nhiệm vụ của giảng viên: So sánh tự đánh giá và đánh giá của phía cán bộ phụ trách Luận văn Sư phạm 2
T Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội ở cấp xã : Luận văn Luật 0
D Không có Kế toán trưởng chỉ có phụ trách kế toán Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
S Xin hỏi công ty chúng tôi bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị làm phụ trách kế toán có được kh Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
F Tôi được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán vào cuối năm 2006. Sau khi bàn giao số tiền tồn thực tế tại Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
T Kỹ năng , nghiệp vụ Tổng phụ trách Đội TNTP trong trường THCS Tài liệu chưa phân loại 0
G Nhận thức của phụ nữ bán hàng rong về trách nhiệm và quyền lợi của mình khi lên Hà Nội kiếm sống Tài liệu chưa phân loại 2
P [Free] Đề tài Tổng phụ trách với các biện pháp ngăn ngừa và giải quyết hiện tượng học sinh hư nghịch Tài liệu chưa phân loại 0
N Hướng dẫn quản lý chất lượng nước trong ao nuôi tôm sú dành cho cán bộ phụ trách nuôi trồng thuỷ sản Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top