Chet

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan đối với ô tô. Thực trạng và giải pháp





MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan 3
1.1. Phân loại hàng hóa 3
1.1.1. Khái quát về phân loại sản phẩm, hàng hóa và ý nghĩa của việc phân loại 3
1.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc phân loại sản phẩm, hàng hóa 8
1.1.3. Tiêu thức phân loại sản phẩm, hàng hóa. Phân loại sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. 9
1.1.4 Bậc phân loại và kí mã hàng hóa 11
1.2. Kiểm tra sau thông quan 13
1.2.1 Khái quát về kiểm tra sau thông quan 13
1.2.2 Kiểm tra sau thông quan 15
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan 21
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng đến phân loại hàng hóa 21
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan 22
Chương II: Phân tích thực tế về phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan đối với ô tô 24
2.1 Ô tô và thực trạng xuất nhập khẩu qua Hải Quan Việt Nam 24
2.1.1 Khái quát chung về ô tô 24
2.1.2 Thực trạng xuất nhập khẩu ô tô qua Hải Quan Việt Nam 27
2.1 Hệ thống văn bản pháp luật quy định về phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan đối với ô tô 32
2.1.1 Quy định về phân loại hàng hóa 32
2.1.2 Quy định về kiểm tra sau thông quan 34
2.3 Thực trạng phân loại và kiểm tra sau thông quan đối với ô tô xuất nhập khẩu 37
2.4 Đánh giá thực tế công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan của Việt Nam 38
Chương III: Một số giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan 40
3.1 Thực tế công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và bài học áp dụng cho Việt Nam 40
3.2 Giải pháp và phương hướng nâng cao hiệu quả phân loại
hàng hóa 50
3.2.1 Cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các Bộ ban ngành 50
3.2.2 Đề xuất kiến nghị 51
3.3 Giải pháp và phương hướng nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan 52
3.3.1 Tại khâu thu thập 53
3.3.2 Nguồn nhân lực 54
3.4 Hiện đại hóa hải quan Việt Nan trong công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan 54
3.5 Một số kiến nghị 60
3.5.1. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phân loại hàng hóa của cơ quan hải quan 60
3.5.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan 61
Kết luận 64
Tài liệu tham khảo 65
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

. Khi pittông đến điểm chết trên thì hỗn hợp khí bị nén ở áp suất cao nhất.
Hành trình 3 – Sinh công ( cháy và giãn nở). Trước khi kết thúc quá trình nén thì bugi đánh lửa làm cho hỗn hợp bị cháy nhanh tạo ra áp suất nhiệt độ cao đẩy pittông đi xuống, sinh ra công.
Hành trình 4 – Thải khí. Sau quá trình cháy, xilanh đẩy khí thải. Do quán tính, khi xuống đến điểm chết dưới thì pittông lại đi lên, đồng thời xuppáp thải mở ra và khí thải được đẩy ra ngoài. Khi đến điểm chết trên thì xuppáp đóng lại, kết thúc một quá trình thải.
Hiện nay, ở Việt Nam theo quy định khí thải của ô tô phải đáp ứng tiêu chuẩn EURO 2. Trong khi đó, trên thế giới phổ biến áp dụng tiêu chuẩn EURO 4.
2.1.2 Thực trạng xuất nhập khẩu ô tô qua Hải Quan Việt Nam
2.1.2.1.Thực trạng xuất nhập khẩu:
Thống kê thị trường nhập khẩu ôtô 4 tháng đầu năm 2009
- Theo số liệu Thống kê, 4 tháng đầu năm 2009 Việt Nam nhập khẩu 12.222 ô tô nguyên chiếc, đạt kim ngạch 220.490.485 USD (giảm 59,08% về số lượng và giảm 58,31% về kim ngạch so cùng kỳ 2008). Trong đó ô tô vận tải chiếm 38,83%, Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống chiếm 33,09%, Ô tô trên 9 chỗ ngồi chiếm 4,89%, Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống chiếm 33,09%, Ô tô trên 9 chỗ ngồi chiếm 4,89%.
Trong 4 tháng đầu năm, số lượng ô tô nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt cao nhất với 8.203 chiếc, trị giá 99.339.680 USD (chiếm 61,12% về số lượng và 45,05% về kim ngạch), nhưng vẫn giảm 43,24% về số lượng và 33,03% về kim ngạch so cùng kỳ 2008.
Tiếp theo là nhập từ thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 với 1.358chiếc, kim ngạch 39.768.580USD (chiếm 11,11% về số lượng và 18,04% về kim ngạch); tăng 92,35% về số lượng nhưng giảm 3,86% về kim ngạch so cùng kỳ 2008. 
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu trong tháng 5 đạt khoảng 5.000 chiếc, giá trị kim ngạch khoảng 82 triệu USD.
Nếu con số thực sau khi đã có số liệu thống kê chính thức sát với ước tính, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc trong tháng 5 sẽ tăng thêm 600 chiếc và khoảng 11 triệu USD về giá trị so với tháng 4. Trong tháng 4, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu thực tế đạt 4.400 chiếc và giá trị kim ngạch đạt 71 triệu USD.
Tính tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc và các loại linh kiện, phụ tùng trong tháng 5, ước tính đạt khoảng 202 triệu USD, tăng khoảng 34 triệu USD so với tháng 4.
Như vậy, sau 2 tháng đầu năm sụt giảm, kim ngạch nhập khẩu ôtô 3 tháng tiếp sau đó đã tăng trở lại.
Theo một số doanh nghiệp, điểm khác biệt trong mấy tháng vừa qua là tỷ lệ nhập khẩu các loại xe đa dụng và xe 5 chỗ ngồi trở xuống hoán đổi vị trí cho nhau giữa tháng 3 với tháng 4 và 5 do tác động từ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thị trường nhập khẩu ô tô 4 tháng đầu năm
Thị trường
Tháng 4
4 tháng
Lượng (chiếc)
Trị giá(USD)
Lượng (chiếc)
Trị giá(USD)
1
Anh
2
23.000
14
1.523.256
2
Canada
8
231.000
94
2.803.310
3
Đài Loan
135
1.198.275
334
3.265.385
4
Đức
36
1.523.789
216
8.702.682
5
Hàn Quốc
3.066
36.045.208
8.203
99.339.680
6
Hoa Kỳ
185
3.822.578
641
23.294.102
7
Indonesia
38
595.500
8
Nga
3
328.561
19
1.027.807
9
Nhật Bản
354
8.240.345
1.358
39.768.580
10
Australia
5
77.500
11
Tây Ban Nha
2
35.119
12
Thái Lan
181
3.103.557
305
5.386.165
13
Trung Quốc
356
13.208.519
737
25.104.120
Tổng cộng ô tô nguyên chiếc các loại
12.222
220.490.485
Ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
5.043
72.964.094
Ô tô trên 9 chỗ ngồi
433
10.791.292
Ô tô vận tải
5.832
85.621.900
Thống kê xuất nhập khẩu ô tô tháng 7/2009
Lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu trong tháng 7 có thể chững lại, tương đương với lượng xe đã nhập khẩu về nước trong tháng 6.
Đó là ước tính mà Tổng cục Thống kê vừa công bố. Cụ thể, tháng 7/2009 ước tính sẽ có khoảng 7.000 xe ôtô nguyên chiếc được nhập khẩu về nước, đạt giá trị kim ngạch khoảng 106 triệu USD.
Nếu ước tính của Tổng cục Thống kê trở thành hiện thực, thì với đà tăng liên tiếp trong 4 tháng qua và đặc biệt là mức tăng mạnh giữa tháng 6 so với tháng 5, sự chững lại đột ngột của tháng 7 so với tháng 6 có thể coi là dấu hiệu lạ.
Bởi lẽ, hiện tại thị trường ôtô Việt Nam đang khá “nóng” với cảnh cháy hàng trên nhiều mẫu xe, kể cả một số mẫu xe đa dụng 6-9 chỗ ngồi có dung tích xi-lanh lớn đã chịu mức tăng mạnh của thuế tiêu thụ đặc biệt kể từ tháng 4/2009.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu tất cả các sản phẩm ôtô (bao gồm cả các loại linh kiện, phụ tùng) trong tháng 7/2009 ước đạt 271 triệu USD, tăng khoảng 10 triệu USD so với tháng liền kề trước đó. Bước tăng trưởng này một phần xuất phát từ nhu cầu nâng công suất lắp ráp của một số nhà máy ôtô trong điều kiện nguồn cung đang hạn chế.
Tháng 6/2009, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu đạt hơn 7.000 chiếc và giá trị kim ngạch đạt trên 98 triệu USD. Đáng chú ý, con số thực hiện trên thực tế này đã “vênh” lên đến 1.000 chiếc về lượng và 8 triệu USD về giá trị so với con số ước tính của Tổng cục Thống kê đưa ra vào cuối tháng 6. Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc trong tháng 6 đã tăng rất mạnh so với tháng 5. Con số chênh lệch là 2.200 chiếc về lượng và 18 triệu USD về giá trị
So với các năm thì lượng ô tô nhập khẩu có sự thay đổi, ta có thể theo dõi lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc qua các năm ở bảng sau
Lượng ô tô nhập khẩu qua các năm
Năm
Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc
Lượng (chiếc)
Trị giá( Triệu USD)
1
2004
23.000
323
2
2005
15.960
265
3
2006
 12.556
 208
4
2007
28.000
523
5
2008
50.400
2440
2.1.2.2 Về tình hình chính sách thuế với ô tô xuất nhập khẩu
Luật thuế tiêu thụ hiện hành có một lộ trình phân biệt đối xử giữa ôtô lắp ráp, sản xuất trong nước với ôtô nhập khẩu: Năm 2004, thuế thấp hơn 70% so với ôtô nhập khẩu, năm 2005 thấp hơn 50%, năm 2006 thấp hơn 30%. Đến năm 2007 ôtô sản xuất lắp ráp trong nước mới hội nhập và chung mức thuế với ôtô nhập khẩu (80%, 50% và 25%), tương ứng với 3 loại xe ôtô dưới 5 chỗ ngồi, 6-15 chỗ, 16-24 chỗ.
Để phù hợp với nguyên tắc đối xử quốc gia của WTO, Chính phủ đề nghị từ 1/1/2006 áp dụng chung mức thuế là 50%, 30% và 15% tương ứng với các loại xe nói trên. Như vậy, so mức thuế hiện hành (80%, 50%, 25%), thuế ôtô nhập khẩu giảm 10-30%. Mức thuế chung này góp phần hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô trong nước vì mức thấp hơn so với lộ trình đã ấn định cho năm 2006 (56%, 35% và 17,5%); góp phần ổn định ngân sách và phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam.
Theo mức thuế mới, giá của dòng xe 6 - 9 chỗ sẽ tăng mạnh nhất. Trước ngày 1.4, các loại xe từ 6 - 9 chỗ có dung tích xi-lanh trên 2.000 cm3 được áp mức thuế chung là 30%. Từ 1.4.2009, loại xe này sẽ chịu mức thuế tăng thêm từ 15 - 30%. Cụ thể, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với loại xe 6 - 9 chỗ có dung tích xi-lanh từ 2.000 cm3 trở xuống tăng từ 30% lên 45%. Các loại xe trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 tăng từ 30% lên 50%. Xe trên 3.000 cm3 tăng từ 30% lên 60%. Với các mức thuế trên, giá của dòng xe từ 6 - 9 chỗ ngồi sẽ tăng từ 12% - 20%. Ví dụ: chiếc Acura 7 chỗ, trước ngày 1.4 có giá 120.000 USD, thì sau 1.4 giá sẽ tă...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top