Berwynne

New Member

Download miễn phí Khóa luận Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam





LỜI NÓI ĐẦU

Chương I . Tổng quan về nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán

I - Khái quát chung về thị trường chứng khoán 1

1. Khái quát về thị trường chứng khoán 1

 1.1 Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán 1

1.2 Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán 3

2. Công ty chứng khoán 5

2.1 Khái niệm công ty chứng khoán 5

2.2 Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 6

2.3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 7

II - Tổng quan về nghiệp vụ môi giới chứng khoán 9

1. Môi giới chứng khoán là gì ? 9

1.1 Lịch sử hình thành 9

1.2 Khái niệm môi giới chứng khoán 11

1.3 Phân loại môi giới chứng khoán 12

2. Chức năng, vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán 14

2.1 Chức năng của nghề môi giới chứng khoán 14

2.2 Vai trò của môi giới chứng khoán 16

III - Công ty chứng khoán với chức năng môi giới chứng khoán 18

1. Hoạt động của một công ty môi giới chứng khoán 18

2. Nghiệp vụ môi giới của công ty môi giới chứng khoán 20

2.1 Trình tự xử lý và thực hiện các lệnh của khách hàng 20

2.2 Những quy định cần thực hiện trong nghiệp vụ môi giới chứng khoán 22

2.3 Lựa chọn loại hình giao dịch - môi giới 23

3. Kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của người môi giới chứng khoán 25

3.1 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng 26

3.2 Kỹ năng truyền đạt thông tin 28

3.3 Kỹ năng khai thác thông tin 31

3.4 Kỹ năng bán hàng 31

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


(48,53%); IBS (43,37%); TSC (43,14%) [ Báo cáo kết quả điều tra TTCK về năng lực của các công ty chứng khoán ( tài liệu từ UBCKNN ), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 4 ( 4/2002 ), T. 12
] Sau 2 năm, kể từ khi TTCK Việt Nam đi vào hoạt động, về căn bản, các công ty chứng khoán đã thể hiện được vai trò của mình trên thị trường. Mặc dù TTCK còn nhiều tiềm năng chưa khai thác, nhưng với quy mô thị trường còn rất nhỏ, chưa thu hút được bao nhiêu người dân tham gia, cả 9 công ty CK vào cuộc phần nào cũng cho thấy những vất vả của họ trong cuộc chạy đua giành khách hàng.
II - Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán Việt Nam
1. Cơ sở tiền đề phục vụ cho hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán Việt Nam
1.1 Môi trường pháp lý cho hoạt động môi giới chứng khoán
Để TTCK Việt Nam hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật, Chính phủ đã ban hành các nghị định về chứng khoán và TTCK, trong đó có quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán cũng như hoạt động MGCK. Theo Nghị định 48/ 1998/ NĐ - CP, các công ty CK ở Việt Nam được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn do có khả năng huy động vốn lớn, giúp nhau chia rủi ro trong phạm vi vốn góp ... Cơ cấu tổ chức của CTCK, vì vậy, giống cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần và công ty TNHH do Luật Doanh nghiệp quy định.
Mặt khác, hoạt động kinh doanh CK phải hội tủ đủ các điều kiện như có số vốn cần thiết, đội ngũ cán bộ điều hành có kiến thức tốt về quản lý vốn đầu tư ... Vì vậy, ở Việt Nam trong giai đoạn đầu cho phép các ngân hàng thương mại quốc doanh và cổ phần, các công ty tài chính Nhà nước thuộc các Tổng công ty tham gia vào TTCK. Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro của TTCK đối với thị trường tiền tệ và hệ thống ngân hàng, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và công chúng, cũng như tạo điều kiện phát triển ngành CK cũng như các công ty chuyên doanh CK; các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính hoạt động theo luật tổ chức tín dụng có thể được thành lập công ty con hạch toán độc lập, thuộc loại hình công ty TNHH một chủ theo Luật doanh nghiệp. Một công ty thực hiện đầy đủ các loại nghiệp vụ cơ bản, bước đầu yêu cầu vốn pháp định tối thiểu phải có từ 40 - 50 tỷ đồng; nếu chỉ thực hiện nghiệp vụ MGCK thì chỉ cần 500 triệu đồng.[ Bùi Nguyên Hoàn, “Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần”, NXB Chính trị quốc gia 2001, T. 108
]
ở Việt Nam, Nghị định 48 quy định nghiệp vụ MGCK là hoạt động trung gian hay là thay mặt mua bán CK cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Nghiệp vụ MGCK dựa trên các quy định của Luật Dân sự, Luật CK và giao dịch CK, Luật Thương Mại, nó bao gồm việc ra lệnh giao dịch, thanh toán và quyết toán các giao dịch. Khi thực hiện tư cách người MGCK, Ngân hàng thương mại và CTCK phải đảm bảo thực hiện lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng, khách quan và được ưu tiên trước các lệnh khác của công ty. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa công nhận những người MGCK hành nghề tự do nên bắt buộc các nhà MGCK phải là thành viên của các CTCK tức là định chế duy nhất hiện nay được phép hành nghề MGCK.
Để hoạt động MGCK của các công ty chứng khoán đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt pháp lý, các công ty CK phải hội tủ tất cả những điều kiện cần và đủ do UBCKNN quy định. Pháp luật nghiêm cấm những tổ chức hay cá nhân kinh doanh, môi giới chứng khoán tại TTCK Việt Nam không có giấy phép hoạt động do UBCKNN cấp, kể cả công ty CK nước ngoài và công ty liên doanh.
* Điều 30 của Nghị định số 48/ 1998/ NĐ - CP ngày 11/ 7/ 1998 của Chính phủ quy định công ty được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán.
- Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh sau: Môi giới chứng khoán (3 tỷ đồng); Tự doanh (12 tỷ đồng); Quản lý danh mục đầu tư (3 tỷ đồng); Bảo lãnh phát hành (22 tỷ đồng); Tư vấn đầu tư chứng khoán (3 tỷ đồng). Trường hợp công ty xin cấp giấy phép cho nhiều ngành nghề kinh doanh thì vốn pháp định là
tổng số vốn pháp định của những loại hình kinh doanh mà công ty được cấp giấy phép.
- Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh chứng khoán (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề do UBCKNN cấp.[ “Các quy định của Chính phủ về CK và TTCK ”, Nhà xuất bản Xây dựng, năm 2000, T. 236
]
Như vậy khi đã được phép thành lập công ty chứng khoán, các công ty chứng khoán muốn thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì ngoài yêu cầu về vốn pháp định, cơ sở vật chất, các nhân viên môi giới chứng khoán bắt buộc phải có giấy phép hành nghề do UBCKNN cấp. Người MGCK cũng như một luật sư, muốn hành nghề phải đạt được những điều kiện theo quy định của luật pháp. Để được cấp giấy phép hành nghề, nhân viên môi giới chứng khoán cũng phải đáp ứng một số các yêu cầu sau:
* Điều 40 Nghị định 48/ 1998/ NĐ - CP quy định cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Đáp ứng các tiêu chuẩn về đạo đức
- Phải là người được đào tạo ở các trường đại học kinh tế, tài chính hay luật; đã có ít nhất 3 năm công tác trong một cơ quan kinh tế, tài chính.
- Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về hành nghề môi giới CK do UBCKNN cấp
* Điều 41 Nghị định 48/ 1998/ NĐ - CP quy định về thủ tục, lệ phí cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán:
- Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN quy định cụ thể.
- Thời hạn trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giâý phép hành nghề kinh doanh chứng khoán là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lệ phí cấp giấy phép hành nghề do UBCKNN quy định.
Tuy nhiên người hành nghề kinh doanh, môi giới chứng khoán cũng có thể bị thu hồi giấy phép kinh doanh khi không còn đáp ứng được các điều kiện cấp giấy phép hành nghề kinh doanh quy định tại điều 40, hay vi phạm các quy định tại các điều 42, 69, 70, 71, 72, 73 của Nghị định 48/ 1998/ NĐ - CP ( theo điều 43 quy định
về việc thu hồi giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán).
Trên đây là những quy định riêng bắt buộc đối với hoạt động môi giới chứng khoán. Bên cạnh đó, để có thể tham gia vào hoạt động môi giới chứng khoán, mỗi công ty chứng khoán còn phải có các điều kiện đủ khác tùy theo quy định trong từng thời điểm cụ thể của thị trường.
Đặc điểm trong tổ chức, nhân sự
1.2.1 Về tổ chức
Để đánh giá chất lượng của một công ty dịch vụ, người ta thường căn cứ vào thái độ phục vụ và tính linh hoạt trong hoạt động, tức là khả năng thực hiện một yêu cầu nào đó của khách hàng nhanh hay chậm. Cùng một công việc, công ty nào tổ chức hợp lý hơn sẽ thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn và ít sai sót hơn.
Trên thế giới hiện nay không có mô hình tổ chức chuẩn cho CTCK. Tùy thuộc vào sự phát triển của môi trường kinh doanh, số loại hình nghiệp vụ và tính chất phức tạp trong hoạt động mà mỗi công ty tổ chức một khác. Việt Nam cũng không ngoại lệ. Nghiệp vụ MGCK đòi hỏi giao dịch cá nhân nhiều và thời gian quyết định ngắn nên trong tổ chức của các CTCK đều có một yếu tố chung, đó là việc phân cấp quyết định rất cao. Ngoài ra, nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, CTCK phải tách biệt hoạt động của chính mình với hoạt động MGCK phục vụ khách hàng.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, có 9 công ty chứng khoán được phép hoạt động. Mỗi công ty lại được phép thực hiện một số loại hình nghiệp vụ khác nhau, những tất cả các công ty đều thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt động khác nhau, đồng thời mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ các nước khác nhau, của các công ty chứng khoán khác nhau nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chức của các công ty chứng khoán. Có công ty tổ chức theo dạng liên kết ngang như Bảo Việt (BVSC), Sài Gòn (SSI) ... Các công ty này căn cứ vào loại hình nghiệp vụ đăng ký kinh doanh của mình để tổ chức phòng ban, mỗi phòng phụ trách một hay một số nghiệp vụ do quy mô của TTCK cũng như công ty chứng khoán còn nhỏ. Một số các công ty khác lại tổ chức theo lối liên kết dọc như Thăng Long (TSC) ... Họ căn cứ vào toàn bộ các công việc trong công ty để phân chia ra các phòng, mỗi phòng phụ trách một mảng vấn đề nào
đó như nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông tin.
Mặc dù vậy, nhìn chung, các công ty CK ở Việt Nam vẫn còn thô sơ, lý do chính là vấn đề chi phí và hiệu quả. Các CTCK Việt Nam rất ngần ngại mở rộng cơ cấu tổ chức và nhân sự do lượng công việc không nhiều mà các khoản thu nhập quá ít, chưa thể trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và nếu đã mở rộng thì thu hẹp lại rất khó khăn. Vào thời điểm hiện nay, muốn hoạt động được trong một tháng, phải mất khoảng 200 triệu đồng chi phí cho một chi nhánh.[ Lấy số liệu từ Tạp chí Đầu tư chứng khoán số 145 (16/ 9/ 2002 ), T. 2
]
Về nhân sự
Để có thể triển khai được hoạt động MGCK một cá...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top