Download miễn phí Đề tài Những giải pháp để phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế





Trên phương diện quản lý Nhà nước đối với vấn đề hội nhập quốc tế, vấn đề đào tạo con người tập trung vào hai đối tượng chủ yếu sau:

 Thứ nhất, đội ngũ cán bộ tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định quốc tế. Đối với đối tượng này, các nội dung cần tập trung đào tạo bao gồm: ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh), luật pháp (trong nước và quốc tế), kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tham gia đàm phán, chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập thị trường quốc gia vào thị trường quốc tế.

Thứ hai, đội ngũ cán bộ thực thi tiến trình hội nhập quốc tế. Đối với các đối tượng này, các nội dung cần tập trung đào tạo bao gồm: Ngoại ngữ, hệ thống pháp luật, nội dung các Hiệp định.

Trên phương diện toàn bộ nền kinh tế, cần đẩy mạnh đào tạo con người (nguồn nhân lực) có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế thị trường tài chính quốc gia bao gồm:

- Đưa nội dung hội nhập quốc tế thị trường tài chính quốc gia trực tiếp vào nội dung chương trình giảng dạy đại học của các trường Đại học thuộc khối kinh tế - tài chính.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo lại đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp về nội dung hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính thông qua hai hình thức: Thứ nhất, doanh nghiệp tự bỏ kinh phí đào tạo lại; Thứ hai, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo thông qua việc mở các lớp miễn phí cho cán bộ của các doanh nghiệp về nội dung hội nhập quốc tế.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thống ngân hàng đã dần hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế và có mối quan hệ hợp tác phát triển chính thức với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng đã có những bước đi tích cực trong việc thực hiện các cam kết quốc tế, dần dỡ bỏ các rào cản về hoạt động ngân hàng tài chính với bên ngoài, cho phép các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động và thành lập các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Hiện đã có 26 chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 62 văn phòng thay mặt của ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài đã tích cực cung các dịch vụ tư vấn cho khách hàng nước ngoài, tạo điều kiện giới thiệu về môi trường pháp luật của Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài. Không những thế, sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài đã góp phần làm phong phú thêm và sôi động hơn thị trường tài chính, tạo nên môi trường cạnh tranh mới, phá dần thế độc quyền trên thị trường tiền tệ ở Việt Nam; thông qua đó quốc tế hoá hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Những chuyển biến trong quan hệ đối ngoại và cải cách cơ cấu, thiết lập nền tảng pháp lý cho đến nay đã tạo ra những thuận lợi ban đầu cho hoạt động và quá trình đổi mới của hệ thông ngân hàng.
2.2 Mặt còn hạn chế:
*Đến nay, có thể đánh giá thị trường tiền tệ Việt Nam mới chỉ hình thành thị trường sơ cấp, còn thị trường thứ cấp hầu như chưa có. Tất cả các loại hình thị trường tiền tệ Việt Nam bao gồm: Thị trường tín dụng ngắn hạn, Thị trường nội tệ liên ngân hàng, Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc đều mới chỉ là thị trường sơ cấp. Các công cụ trên thị trường này mới chỉ được phát hành và thanh toán khi đến hạn, ngoại trừ kỳ phiếu của một số NHTM nhưng kỳ phiếu của NHTM nào thì cũng được chính ngân hàng đó chiết khấu. Ngay bản thân các TCTD và NHTM hoạt động trên TTTT chủ yếu vẫn coi các công cụ như tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN là công cụ đầu tư, chỉ thanh toán khi đến hạn. TTTT thứ cấp chưa hình thành cùng với sự cùng kiệt nàn về công cụ trên thị trường đã là một nguyên nhân chủ yếu làm việc luân chuyển, điều hoà vốn ngắn hạn trên thị trường kém linh hoạt, làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc hình thành và phát triển TTTT thứ cấp là một yêu cầu hết sức cấp bách.
*Hiện nay đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, một trong những bất cập nổi lên đó là vấn đề Vốn điều lệ. Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp, kể cả đối với các ngân hàng thương mại nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có vốn tự có lớn nhất cũng chỉ là 2200 tỷ đồng, còn các NHTM Nhà nước khác chỉ có 1100 tỷ đồng. Các NHTM Cổ phần có tổng số vốn điều lệ khoảng trên 25000 tỷ đồng, như vậy trung bình mỗi ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ bình quân là 3 triệu USD. Vốn tự có thấp đã làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và làm tăng rủi ro tín dụng của các NHTM. Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại còn hoạt động tín dụng biệt lập, thiếu sự hợp tác để thực hiện các dự án đồng tài trợ, cộng với sự vắng bóng của một thị trường tiền tệ liên ngân hàng năng động đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trên toàn hệ thống ngân hàng là rất thấp.
*Hiện nay, khả năng phân tích và thẩm định dự án của một số cán bộ ngân hàng vẫn chưa cao nên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao, chất lượng tín dụng rất thấp. Năm 1999, tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM QD là 14,2% trên tổng dư nợ, chiếm 70% số nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng. Thị trường tín dụng đã có lúc lâm vào tình trạng “đóng băng”, nghĩa là ngân hàng thừa vốn còn doanh nghiệp thiếu vốn. Điều này một mặt phản ánh những yếu kém nội tại của nền kinh tế và của hệ thống NHTM, mặt khác thể hiện sự thiếu linh hoạt của TTTT Việt Nam.
II. Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam
1.Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam qua hai năm:
1.1. Về hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán
Cho đến nay cuối tháng 7/2002, UBCKNN đã cấp phép phát hành, tăng vốn và đăng ký niêm yết cổ phiếu cho 19 công ty cổ phần (CtyCP) với tổng giá trị vốn điều lệ là 1.016 tỷ đồng. UBCKNN, TTGDCK phối hợp với Bộ Tài chính đã thực hiện thành công 22 đợt đấu thầu qua TTGDCK và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ (TPCP) với tổng giá trị là 3.088,6 tỷ đồng. Công tác tạo hàng hoá cho TTCK là rất quan trọng, thời kỳ đầu việc triển khai công tác này có nhiều khó khăn. Đến nay, với số lượng hàng hoá trên 4.000 tỷ đồng nói trên là một sự cố gắng lớn của UBCKNN cũng như các Bộ, ngành, địa phương.
Qua 2 năm hoạt động cho thấy các CtyNY đều là những DNNN CPH và hiện nay hoạt động kinh doanh của các công ty có chiều hướng tốt, đều có lãi; bên cạnh đó, CtyNY trên TTCK được hưởng ưu đãi về thuế nên mức trả cổ tức hấp dẫn người đầu tư.
Thời gian qua, Công ty cổ phần (CtyCP) Giấy Hải Phòng (HAPACO) đã phát hành thành công 1 triệu cổ phiếu mới để huy động vốn cho dự án xây dựng nhà máy giấy Krat với tổng giá trị là 32 tỷ đồng (tính theo giá phát hành). CtyCP Cơ điện lạnh (REE) phát hành thêm 7,5 triệu cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ 150 tỷ đồng lên 225 tỷ đồng.
Về cơ bản các CtyNY đều cố gắng đáp ứng các quy định do UBCKNN đề ra, bộ máy quản lý, công tác tài chính, kế toán của CtyNY đã được chú trọng, nhất là chất lượng báo cáo tài chính kế toán. Tuy nhiên, một số CtyNY còn thụ động trong việc công bố thông tin: hầu hết các CtyNY chỉ chú trọng vào thông tin định kỳ và thông tin phải cung cấp theo yêu cầu, chưa chủ động cung cấp kịp thời thông tin liên quan tới hoạt động của công ty.
Trong năm 2001, UBCKNN đã yêu cầu các tổ chức niêm yết xây dựng quy trình công bố thông tin thống nhất, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân liên quan trong việc cung cấp thông tin; kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh các hoạt động công bố thông tin không đúng quy định, chưa chính xác của các CtyNY. Đến nay, các CtyNY đã tuân thủ các quy định về công bố thông tin tạo cơ sở cho các nhà đầu tư kịp thời nắm bắt các thông tin để có các quyết định đầu tư, nhiều công ty đã thành lập phòng (hay bộ phận) công bố thông tin để giúp Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban Giám đốc trong việc nắm bắt tình hình TTCK.
1.2 Về hoạt động của các Công ty chứng khoán (CtyCK):
UBCKNN đã cấp giấy phép hoạt động cho 9 CtyCK, trong đó có 3 CtyCP và 6 công ty trách nhiệm hữu hạn. Đó là những công ty chứng khoán như: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC), công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất(FSC), công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn(SSI), công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BSC), công ty TNHH Thăng Long(TSC), công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng á Châu(ACBS), công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương(IBS), công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn(ARSC) và công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương(VCBS). Từ khi được cấp phép hoạt động, các Cty CK không ngừng củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ c...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top