daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số hợp chất chứa vòng furoxan, vòng quinolin trên cơ sở eugenol trong tinh dầu hương nhu
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hóa học dị vòng là một trong những lĩnh vực quan trọng bậc nhất của hóa hữu
cơ và hóa sinh. Các hợp chất dị vòng đang được nhiều nhà hóa học quan tâm nghiên
cứu bởi chúng có cấu trúc lí thú và có phổ hoạt tính sinh học rộng. Đặc biệt là những
hợp chất có nhiều dị vòng gắn với nhau đã có nhiều ứng dụng trong y dược và nông
nghiệp.
Các hợp chất loại N-oxit-1,2,5-oxađiazole (furoxan) hiện đang thu hút sự chú ý
của các nhà hoá học bởi phổ hoạt tính sinh học rộng của chúng. Nhiều hợp chất loại
furoxan có khả năng kháng vi khuẩn, kháng nấm khá mạnh, chẳng hạn như
metylnitrofuroxan và một số dẫn chất sunfon có khả năng chống vi trùng bệnh lao
phổi và diệt nấm… Đặc biệt chúng được biết đến với khả năng giải phóng nitơ oxit
(NO) trong điều kiện sinh lý (tương tự trong cơ thể) giống glixerol trinitrat hay natri
nitropruside đã được dùng làm thuốc điều trị bệnh tim mạch. Mặt khác dị vòng furoxan
còn được sử dụng rộng rải trong tổng hợp hàng loạt các hợp chất dị vòng khác.
Quinolin là một dị vòng quan trọng, là khung cơ bản của nhiều hợp chất thiên
nhiên có hoạt tính sinh học cao và là cơ sở để thiết kế nhiều loại thuốc cho hiện tại và
tương lai. Hoạt tính sinh học cũng như khả năng kháng ung thư, chống sốt rét, kháng
lao, diệt trùng của các dẫn xuất của quinolin đã được kiểm chứng và nhiều hợp chất
từ lâu đã được ứng dụng làm thuốc chữa bệnh.
Chúng tui cho rằng việc tổng hợp các hợp chất dị vòng từ hợp chất đồng vòng
trong tinh dầu thực vật có lợi thế ở nhiều phương diện. Chẳng hạn có thể tổ hợp được
hoạt tính sinh học cao của hợp phần dị vòng với tính dễ dung nạp của hợp phần đồng
vòng lấy từ tinh dầu thực vật (bởi vì các hợp chất có nguồn gốc thiên nhiên ít gây
phản ứng phụ và dễ được cơ thể chấp nhận hơn các hợp chất khác), do đó có hy vọng
tìm được những hợp chất có ứng dụng trong y dược. Do vậy chúng tui lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số hợp chất chứa vòng furoxan, vòng
quinolin trên cơ sở eugenol trong tinh dầu hương nhu’’.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
+ Chuyển hóa eugenol thành một số dẫn chất có khả năng tạo dị vòng.
+ Tổng hợp một số dãy hợp chất loại azometin, hiđrazon, thiazoliđin có chứa2
vòng furoxan và một một số hợp chất loại quinolin.
+ Nghiên cứu cấu trúc và tính chất của các hợp chất tổng hợp được, đặc biệt là tính
chất phổ (IR, NMR, MS) qua đó cung cấp dữ liệu về phổ của các hợp chất axi-quinon,
nitro-phenol, hợp chất chứa dị vòng furoxan, thiazoliđin-4-on, quinolin cũng như mối
liên hệ giữa cấu trúc và tính chất phổ.
+ Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, hoạt tính chống oxi hóa và độc
tính tế bào nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao.
3. Phương pháp nghiên cứu
+ Tổng hợp các chất: Vận dụng các phương pháp tổng hợp hữu cơ truyền thống có
lựa chọn và cải tiến cho thích hợp với từng đối tượng mới. Chú trọng nâng cao hiệu suất,
tinh chế cẩn thận đến nhiệt độ nóng chảy ổn định.
+ Nghiên cứu cấu trúc: Các chất tổng hợp ra đều được đo phổ IR, 1H NMR và
13C NMR và phần lớn được đo phổ MS. Ở mỗi dãy chất có cấu trúc tương đồng đều
lựa chọn ra một vài chất phức tạp để đo phổ 2D NMR.
+ Phân tích các phổ, hệ thống hóa dữ liệu và rút ra nhận xét.
+ Lựa chọn một số hợp chất tiêu biểu để thăm dò hoạt tính kháng vi sinh vật,
hoạt tính chống oxi hóa và độc tính tế bào.
4. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm ba chương
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Luận án bao gồm 150 trang đánh máy A4 với 58 bảng, 72 hình vẽ và sơ đồ.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
Chương 1: TỔNG QUAN
Ở chương này chúng tui sơ lược tổng quan một số vấn đề có liên quan mật thiết
đến những loại hợp chất mà đề tài luận án nghiên cứu là: Chuyển hóa eugenol thành
các hợp chất dị vòng, tình hình nghiên cứu mới đây về arylhiđrazon, về dị vòng
furoxan và 1,3-thiazoliđinon.
1.1. HỢP CHẤT DỊ VÒNG TỔNG HỢP TỪ EUGENOL TRONG TINH
DẦU HƯƠNG NHU.
1.1.1. Eugenol và dẫn xuất
a. Eugenol
4-Allyl-1-hiđroxy-2-metoxybenzen,
4-allyl-2-metoxyphenol, axit eugenic
C10H12O2, M : 164.2 g mol−1
D (25 °C) : 1.06 g/cm3
Tnc : - 7,5 °C
Ts : 254 °C, 1230C (12-13 mmHg).
pKa (25 °C) : 10,19
Eugenol là thành phần chính trong tinh dầu đinh hương và tinh dầu hương nhu.
Hương nhu là một vị thuốc dùng toàn cây trừ rễ. Hương nhu gồm nhiều loại khác
nhau. Ở nước ta có Hương nhu tía (Ocimum sanctum L.) và Hương nhu trắng
(Ocimum gratissimum L. ) đều thuộc họ Hoa môi (Labiatae). Tuy có hình dạng khác
nhau nhưng chúng đều có tác dụng: làm ra mồ hôi, giải cảm nhiệt (giải thử), lợi tiểu,
tiêu phù. Vì thế hương nhu được dùng trong nhiều bài thuốc đông y khác nhau [18].
Cất lôi cuốn hơi nước thân, lá và hoa hương nhu người ta thu được tinh dầu
hương nhu. Thành phần chính của tinh dầu hương nhu là eugenol (4-allyl-l-hyđroxy-
2-metoxybenzene), nó chiếm từ 45 – 70% khối lượng tinh dầu. Tinh dầu hương nhu
được dùng nhiều trong sản xuất dược phẩm (như dầu gió, cao xoa bóp, thuốc sâu
răng, thuốc xông mũi họng, dầu gội mọc tóc, …).
Eugenol được dùng chế xi măng hàn răng trong nha khoa [44], làm phụ gia
chống oxi hóa an toàn trong công nghiệp thực phẩm [64], diệt sâu bọ trong nông
nghiệp [68].
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng eugenol là hợp phần hoạt động
sinh học chính trong tác dụng chữa trị của tinh dầu hương nhu cũng như của cây4
hương nhu. Để giải thích khả năng chữa trị các chứng bệnh khác nhau nhằm làm cơ
sở cho ứng dụng trong y học hiện đại, đã có một số công trình nghiên cứu dược lý
của eugenol và tinh dầu hương nhu đối với hệ miễn dịch, hệ thần kinh, hệ hô hấp, cơ
quan sinh sản, hóa sinh máu ở động vật thí nghiệm. Kết quả cho thấy eugenol có tác
dụng diệt vi khuẩn, diệt nấm, làm giảm đường, giảm triglyxerit, giảm cholesterol
trong máu, làm giãn mạch máu [78, 96, 116, 121, 122].
Do eugenol có nguồn gốc thực vật lại có tính chất dược lý quý như trên nên
nó có tầm quan trọng lớn trong công nghiệp hóa dược. Eugenol được nhiều nhà hóa
học trong nước và ngoài nước đã không ngừng nghiên cứu chuyển hóa nó thành các
dẫn xuất khác nhau với hy vọng tìm được các chất có ứng dụng trong thực tế.
b. Dẫn xuất của eugenol
Ete có ý nghĩa thực tiễn của eugenol là o-metyleugenol. Đó là chất lỏng nhớt,
mùi thơm nhẹ, có khả năng dẫn dụ côn trùng rất tốt được dùng trong việc diệt ruồi
vàng hại cam, trong khi các dẫn xuất ete khác có khả năng dụ dẫn kém hơn nhiều [1].
Axit eugenoxyaxetic và axit isoeugenoxyaxetic được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
CH2=CHCH2
OCH3
OCH2COOH CH3CH=CH
OCH3
; OCH2COOH
Các axit này có cấu trúc tương tự axit 2,4-điclophenoxyaxetic kiểu auxin
(aryloxiaxetic). Tác giả [31] đã cho thấy axit eugenoxyaxetic có tác dụng tăng khả
năng nảy mầm của hạt lúa CR203 trong 24 giờ đầu tiên, còn với đỗ xanh axit
eugenoxyaxetic có tác dụng tốt ở thời điểm 24 giờ kể từ khi ngâm hạt.
Axit eugenoxyacetic và metyl, etyl este của nó có tác dụng kìm hãm sự tăng
lipitneen đang được nghiên cứu để chữa triệu chứng tăng lipit ở người (human
hyperlipidaemia) [70, 126]. Ngoài ra axit eugenoxyaxetic còn có tác dụng diệt vi
khuẩn, vi rút [115, 141].
Dẫn xuất bromeugenol và các hoạt tính sinh học của nó được nghiên cứu ở công
trình [29]. Dẫn xuất loại bazơ Manich của eugeneol và tác dụng hạ thân nhiệt của
chúng đã được nghiên cứu ở các công trình [25, 26] .
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Để điều chế axit isoeugenoxyaxetic, tác giả [3] đã đồng phân hoá eugenol thành
isoeugenol, sau đó cho isoeugenolat tác dụng với muối natri của axit monocloaxetic.
Tác giả đã cho thấy axit isoeugenoxyaxetic cũng có hoạt tính kích thích sinh trưởng
thực vật.
Từ isoeugenol người ta đã nghiên cứu và tìm được điều kiện để tổng hợp vanilin,
một đơn hương quý được dùng nhiều trong công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm.
OCOCH3
CH3COCl [ O] H2O
CH=CHCH3
OH
OCH3
CH=CHCH3
OCOCH3 OH
OCH3
CHO
OCH3
CHO
OCH3
Tác giả [28] sau khi tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc các hợp chất là sản phẩm
ngưng tụ giữa vanilin với các hợp chất có nhóm amino, tác giả nhận thấy các hợp
chất tổng hợp được có khả năng kháng khuẩn tốt ở nồng độ 0,2 - 0,4%.
Khi clo hóa axit eugenoxyaxetic với sunfuryl clorua SO2Cl2 trong CCl4, các tác
giả [32] thu được sản phẩm là axit tricloeugenoxyaxetic hiệu suất 72%. Tiếp theo đã
chuyển axit này thành hiđrazit, rồi tổng hợp được một dãy các hiđrazit-hiđrazon bằng
cách ngưng tụ với các anđehit và xeton thơm. Việc thăm dò hoạt tính sinh học của
axit tricloeugenoxyaxetic và các hiđrazit thế của nó đã được thực hiện. Kết quả cho
thấy chúng có hoạt tính ức chế trung bình với một số khuẩn Gram (+).
1.1.2. Các dị vòng tổng hợp từ dẫn xuất của eugenol
a. Dị vòng 1,3,4-oxađiazole từ metyleugenol và axit eugenoxyaxetic
MeO
MeO CO
MeO
MeO
N N
O
Ar
Ar-CHO
Br2
NH
N=CHAr
MeO
MeO CONHNH2
CS2/KOH,
MeO
MeO
N N
O SH
to
MeO
MeO
N N
O
S
R-COOH
ClRCOOH
CH3COOH
MeOH/H+
MeO
MeO
N N
O
S
R-COOMe
i) MeOH/H+
ii) N2H4
MeO
MeO COOH
Dị vòng 1,3,4-oxađiazole thường tạo cho hợp chất có những hoạt tính sinh học
đa dạng như kháng vi sinh vật [114], chống viêm nhiễm [91], chống lao [117]. Các
tác giả [12, 13] tổng hợp dãy 2-aryl-1,3,4-oxađiazole-5-thiol và dãy 2,5-điaryl-1,3,4-6
oxađiazole bằng cách oxi hóa metyleugenol thành axit veratric rồi chuyển hóa theo
sơ đồ trên.
Từ hiđrazit của axit eugenoxyaxetic các tác giả [12, 13] đã tổng hợp được một số
oxađiazole. Các oxađiazole thể hiện hoạt tính kìm hãm sự phát triển của một số vi
khuẩn Gram (-) và Gram (+) ở nồng độ 50 μg/ml.
O
OCH3
COOH
O
OCH3
CO-NHNH2
O
OCH3
CO-NHNH2
i) MeOH/H+
ii) N2H4
i) MeOH/H+
ii) N2H4 du'
O
OCH3
N N
O
SH
ClRCOOH
O
OCH3
N N
O
S
RCOOH
MeOH/H+
O
OCH3
N N
O
S
RCOOMe
CS2/KOH,to
R: CH2, CHMe
b. Dị vòng 1,2,5-oxađiazole từ axit isoeugenoxyaxetic
Để điều chế axit isoeugenoxyaxetic, khác với tác giả [3], các tác giả [36] đã
chuyển eugenol thành axit eugenoxyaxetic rồi mới đồng phân hóa thành axit
isoeugenoxyaxetic. Vì vậy phản ứng tiến hành trong điều kiện dễ dàng hơn và cho
hiệu suất cao hơn.
Từ axit isoeugenoxyacetic tác giả [15] để tạo ra các hợp chất chứa vòng 1,2,5-
oxađiazo-2-oxit (vòng furoxan) và các dẫn xuất nitro của chúng như sau:
O
OMe
NaNO2
CH3COOH
HNO3/H2SO4
HNO3/H2SO4CH3COOH
COOH
O
OMe
COOH
NO
N
Me
O
O
OMe
COOR
NO
N
Me
O
ROH/H+, to
O
OMe
COOH
NO
N
Me
O
O2N
O
OMe
COOR
NO
N
Me
O
O2N
O
OMe
COOH
NO
N
Me
O
O2N
O2N
ROH/H+, to
R: Me, Et
Như đã biết các axylhiđrazon (còn được gọi là hiđrazit-hiđrazon) từ lâu đã thu hút sự
chú ý của các nhà hóa dược do chúng có phổ hoạt tính sinh học khá rộng: chống sốt rét
[111], chống HIV [156]. Đa số chúng đều chứa dị vòng, chẳng hạn ftivazit được dùng
làm thuốc chữa trị bệnh lao, gluronazid dùng chữa trị lao và ung thư [146], hai chất
này đều là hiđrazon điều chế từ hiđrazit của axit pyridin-4-cacboxylic. Chính vì vậy các
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
tác giả [6, 16, 58, 59] đã nghiên cứu dãy hiđrazit-hiđrazon theo (1) và dãy hiđrazithiđrazon theo (2)
N2H4, to
O
OMe
COOR
NO
N
Me
O
O
OMe
CO-NHNH2
NO
N
Me
O Ar-CO-R
O
OMe
NO
N
Me
O
NH
N O
CR-Ar
(1)
O
OMe
COOR
NO
N
Me
O
O2N
O
OMe
CO-NHNH2
NO
N
Me
O Ar-CHO
O
OMe
NO
N
Me
O
NH
N O
CH-Ar
N2H4, to
O2N O2N
(2)
Các hiđrazit-hiđrazon với (Ar: 2-ClPh, 4-ClPh, 2-NO2Ph, 3-NO2Ph và 3-Indolyl)
thể hiện hoạt tính kìm hãm tế bào ung thư biểu mô ở MIC = 47 – 102 μg/ml [51]
(MIC < 128 μg/ml được coi là có hoạt tính).
c. Dị vòng 1,2,5-oxadiazole từ metyleugenol
Metyleugenol được đồng phân hóa thành isometyleugenol [36] rồi được chuyển
thành một số hợp chất loại 1,2,5-oxađiazole ở công trình [60] theo sơ đồ sau:
NaNO2/ CH3COOH
Na
2S2O4
MeO NO2
N
O
N
MeO
Me
MeO NH2
N
O
N
MeO
Me
MeO
MeO
O
O
MeO
HNO3/H2SO4
CH3COOH
N
O
N
MeO
Me
O
+ ArCHO
MeO N=CH-Ar
N
O
N
MeO
Me
O
1. NaNO2/HCl
2. Ar-H
MeO N=N-Ar
N
O
N
MeO
Me
O
d. Dị vòng 1,2,4-triazole từ metyleugenol
Dị vòng 1,2,4-triazole gần đây đã thu hút được sự chú ý đáng kể. Có khá nhiều
bài báo và patent công bố về tổng hợp và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các
hợp chất chứa vòng 1,2,4-triazole, chẳng hạn [100, 103, 147]. Mới đây người ta đã
phát hiện khả năng kháng HIV và kháng tế bào ung thư của một số hợp chất chứa
vòng 1,2,4-triazole [88, 99]. Metyleugenol được oxi hóa thành axit veratric rồi
chuyển hóa thành hiđrazit là chất đầu để tổng hợp dãy 1,2,4-oxađiazole trong các
công trình [7, 11] như sau:8
MeO
MeO
CONHNH2
MeO
MeO
CONHNH
MeO
MeO
N NH
N
NH2
S
MeO
MeO
N NH
N
Ph
S
C SK
S
MeO
MeO
CONHNH C NHPh
S
Ph-N=C=S CS2/KOH
MeO
MeO
N N
N
Ph
S
R-COOH
NaOH, to N2H4
MeO
MeO
N NH
NN
S
ClRCOOH R1COOH/POCl3
MeO
MeO
S
N NH
O
ClCH2COOH
MeO
MeO
N NH
N
N=CH-Ar
S
Ar-CHO
MeO
MeO
N N
NY
NHPh
YNH2
R1
Đáng chú ý là khi đun hồi lưu muối đithiocacbazat với axit monocloaxetic trong
etilenglycol đã thu được một sản phẩm bất thường. Bằng cách phối hợp các phương
pháp phổ UV, IR, 1H NMR, 13C NMR, HMBC và NOESY các tác giả xác định được
đó là một dị vòng 1,3,4-thiazin ít gặp. Các hợp chất thuộc loại dị vòng ngưng kết ở
sơ đồ trên hiện đang được chú ý do chúng thể hiện hoạt tính kháng virut khá mạnh
[37, 99]. Kết quả thử hoạt tính sinh học cho thấy 6 hợp chất chứa vòng 1,2,4-triazole
ở sơ đồ trên thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ở MIC = 3- 25 μg/ml.
e. Dị vòng 1,2,4-triazole từ axit eugenoxyaxetic
Một số hợp chất chứa vòng 1,2,4-triazole được tổng hợp từ hiđrazit của axit
eugenoxyaxetic trong các công trình [8, 10, 56, 57] theo sơ đồ sau:
O
OCH3
Ph-N=C=S
NHNH2
O O
OCH3
KOH, to
NHNH
O
NHPh
S O
OCH3
N
N NH
S
Ph
O
OCH3
N
N N
SH
Ph
O
OCH3
N
N N
S
Ph R-COOH
O
OCH3
N
N N
S
Ph R-COOMe
MeOH, H+ ClRCOOH
R: CH2, CHMe
Khi cho ankyl eugenoxyaxetat tác dụng với hiđrazin lấy dư thì không những
nhóm OR bị thay thể bởi nhóm NHNH2 như mong đợi mà nhánh allyl còn bị khử
thành nhóm propyl dẫn tới hiđrazit mới như ở sơ đồ sau. Từ hiđrazit này đã tổng hợp
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
được các hợp chất chứa dị vòng 1,2,4-triazole và 1,2,4-triazolo-[3,4-b]-1,3,4-
thiađiazole.
CS2/KOH
KOH, to N2H4
O
OCH3
NHNH2
O
O
OCH3
NHNH
O KS
S
O
OCH3
NHNH
O HN
S
Ph
Ph-N=C=S
O
OCH3
N
N NH
S
Ph
O
OCH3
N
N NH
S
NH2
O
OCH3
N
N N
S
Ph
ClCH2COOH
COOH
O
OCH3
N
N NH
S
N
Ar-CHO
CH-Ar
O
OCH3
N
N N
S
HN
RCOOH POCl3, to
MeOH, H+
O
OCH3
N
N N
S
Ph COOMe
R
1.2. TÌNH HÌNH TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HOÁ CÁC HỢP CHẤT
CHỨA VÒNG FUROXAN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.2.1. Cấu tạo của vòng furoxan
Cấu tạo vòng furoxan là một trong những vấn đề dai dẳng của hóa hữu cơ, nó
kéo dài gần 80 năm [75]. Ngay từ cuối thế kỷ 19, khi oxi hóa α-đioxim (glyoxim)
người ta đã thu được hợp chất chứa 2 nguyên tử N và 2 nguyên tử O và gán cho nó
công thức I với tên gọi là “glyoxim peroxit”:
KẾT LUẬN
Trong công trình này, chúng tui đã đạt được một số kết quả sau:
1. Đã chuyển hóa eugenol, hợp phần chính trong tinh dầu hương nhu, thành một
số dẫn chất có khả năng tạo dị vòng chứa nitơ và lưu huỳnh, đặc biệt là:
i) Lần đầu tiên đã tổng hợp, xác định cấu trúc, giải thích cơ chế tạo thành hợp
chất loại “axi-quinon”: 2-(cacboxymetoxy)-5-(2-nitroxy-3-nitropropyl)- 4-(Noxithiđroxyimino)- xiclohexa-2,5-đien-1-on (A0) và 2-Metoxy-5-(2-nitroxy-3-
nitropropyl)-4-(N-oxithiđroxyimino)xiclohexa-2,5-đien-1-on (B0) chưa được mô tả
trong tài liệu tham khảo và là những chất chìa khóa dẫn tới hàng loạt hợp chất mới.
ii) Đã tổng hợp được một arylhiđrazin mới có chứa vòng furoxan là 3-metyl-4-(2-
hiđrazino-4,5-đimetoxyphenyl)furoxan (F0) từ eugenol qua 5 phản ứng kế tiếp.
2. Nghiên cứu phản ứng của axi-quinon A0 và B0 với hiđroxylamin, aryl hiđrazin,
sơmicacbazit và thiosemicacbazit đã chứng tỏ rằng:
i) Cấu trúc axi-quinon không bền luôn có khuynh hướng chuyển về dạng nitro-phenol
nên nhóm cacbonyl axi-quinon không tham gia phản ứng với một số hợp chất amino.
Trong khi đó các nhóm chức ở mạch nhánh tham gia các phản ứng thế và ngưng tụ tạo ra
nhiều hợp chất mới có triển vọng chuyển hóa thành các dị vòng chứa N và S.
ii) Axi-quinon A0 và B0 dễ bị khử - đóng vòng quinolin mở ra hướng mới tổng
hợp các hợp chất quinolin nhiều nhóm thế.
3. Ngưng tụ arylhiđrazin F0 với các anđehit và xeton thơm, không thơm đã tổng
hợp được 18 anđohiđrazon và 9 xetohiđrazon. Đặc biệt là: đã tổng hợp, xác định cấu
trúc và giải thích sự hình thành hợp chất loại axeton hiđrazon đime vòng 4 cạnh chưa
được nói tới trong các tài liệu tham khảo. Nhờ phản ứng của anđohiđrazon với axit
thioglycolic đã tổng hợp được 14 hợp chất loại 1,3-thiazoliđin-4-on.
4. Đã đo và phân tích phổ IR của 75 chất, phổ 1H NMR của 74 chất, phổ 13C
NMR của 70 chất, phổ HSQC của 25 chất, phổ HMBC của 39 chất, phổ NOESY của
13 chất, phổ MS của 45 chất, phổ LC-UV-MS của 3 chất và phổ nhiễu xạ tia X đơn
tinh thể của 1 chất. Nhờ vậy đã xác định được cấu trúc của 75 chất chưa thấy mô tả
trong các tài liệu tra cứu.
5. Trên cơ sở phân tích chi tiết các phổ 1H NMR, 13C NMR, phối hợp sử dụng

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty Viễn thông Viettel Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty Bưu Điện Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu quy trình tổng hợp vật liệu aerogels từ xơ dừa và ứng dụng hấp phụ Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu kỹ thuật tổng quan Mazda 3 (CKD) & CX-5 (CBU) Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu tổng hợp pholthua lưỡng kim cấu trúc nano xốp làm chất xúc tác cho quá trình tách nước điện hóa tổng thể Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu tổng hợp, cấu trúc và tính chất một số dẫn xuất của quinolin trên cơ sở eugenol từ tinh dầu hương nhu Y dược 1
D Nghiên Cứu Tổng Hợp Nano Bạc Từ Dung Dịch AgNO3 Bằng Tác Nhân Khử Dịch Chiết Cây Cỏ Bù Xít Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu tổng hợp và tính chất quang học của hạt nano cấu trúc lõi - vỏ chấm lượng tử Si-polystiren Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu hình thái cấu trúc và đặc tính điện hóa của polyaniline tổng hợp bằng con đường điện hóa Khoa học Tự nhiên 0
A Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của vật liệu Fe-Ti-Hydrotanxit và ứng dụng làm xúc tác xử lý Metylen xanh trong môi trường nước Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top