daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây củ mài và khả năng nhân giống bằng hom củ trong giai đoạn vườn ươm tại rừng đặc dụng Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây củ mài (Dioscorea persimilis Prainet Burkill), thuộc họ Củ nâu
(Dioscoreaceae) là một trong những loài thực vật thân leo nằm trong danh mục
nhóm lâm sản ngoài gỗ (Nguyễn Hồng Quân, 2006 ) 15. Ngoài ra trong dân
gian cây củ mài còn được biết đến với nhiều cái tên khác nhau như: khoai mài,
sơn dược, mằn chèn, mán dịn, co mằn kép (tiếng dân tộc Thái), mằn ôn (tiếng
dân tộc Nùng), hìa dòi (tiếng dân tộc Dao), gờ lờn (tiếng dân tộc K'dong) củ mài
sau khi chế biến được gọi là hoài sơn. Cây củ mài là loài cây có rễ củ lớn, chứa
nhiều tinh bột, có vị ngọt, ngoài ra các lá non và thân non cây củ mài cũng được
sử dụng như một loại rau rừng (Võ Văn Chi, 1998) 5. Do có vị ngọt và tính
mát, mùi vị rất đặc trưng nên từ nhiều năm nay củ mài được chế biến thành
những mặt hàng thực phẩm đặc sản (bánh củ mài, chè củ mài..) tại một số vùng
miền núi như Chùa Hương, Đền Hùng, Phú Thọ.
Cây củ mài ngoài vai trò chính là nguồn cung cấp lương thực, trong dân
gian củ mài còn được con người nghiên cứu và biết đến với vai trò là một vị
thuốc nằm trong danh mục Dược điển Việt Nam (Đỗ Huy Bích, 2004) 1, (Đỗ
Tất Lợi, 2003) 13.
Khu rừng đặc dụng Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nằm tại khu
vực miền núi phía Tây Bắc, có diện tích 19467,7 ha, với sự đa dạng về hệ thống
thực vật. Ngoài những lâm sản trực tiếp từ rừng như: gỗ, củi, động vật rừng…thì
khu vực này còn có sự phân bố của nhiều loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị, như củ
mài, dây bò khai, sa nhân tím, trám đen. Đây là khu vực có nhiều dân tộc cùng
sinh sống như dân tộc Thái, Hơ’Mông, Xá, Kinh tuy nhiên chủ yếu là cộng đồng
dân tộc Thái là có số lượng đông nhất (với 10.538 nhân khẩu, chiếm 51,7% tổng
dân số toàn khu rừng đặc dụng). Các dân tộc tại đây đã gắn bó từ nhiều đời với
rừng, rừng chính là nguồn nguyên liệu cung cấp trực tiếp hay gián tiếp các nguồn
sống chính của người dân ở đây, họ có một kiến thức bản địa phong phú về sử2
dụng các loài thực vật làm thực phẩm, làm thuốc, phục vụ các nhu cầu về sinh
hoạt trong đời sống hàng ngày.
Tuy nhiên, do ngày nay đời sống người dân đã được nâng cao, đồng thời
nhu cầu sử dụng các tài nguyên thực vật rừng càng tăng lên như: gỗ và các loài
lâm sản ngoài gỗ đã gây ra những ảnh hưởng rất lớn tới rừng và thảm thực vật
rừng. Hiện trạng khai thác nguồn tài nguyên từ rừng không bền vững đã gây
ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng về môi trường khu vực Copia nói
riêng và môi trường sinh thái toàn khu vực nói chung. Với những hậu quả gây
ra từ việc mất đi rừng đang diễn ra thì việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
nhằm giảm thiểu sự tác động của người dân tới rừng là một trong những quan
điểm nóng bỏng của tỉnh Sơn La trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý giá này.
Hiện nay, việc gắn bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ, góp phần vào
việc khôi phục, bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao giá trị kinh tế của rừng là
quan điểm nhất quán của Việt Nam nhất là các khu vực miền núi phía Bắc nơi
đang lưu giữ rừng đầu nguồn.
Việc bảo tồn phát triển lâm sản ngoài gỗ cho các vùng miền núi phía Bắc
là hết sức quan trọng và cần thiết vì các lý do sau: Đây là vùng có nguồn đa dạng
sinh học về lâm sản ngoài gỗ rất phong phú; là vùng cư trú của rất nhiều nhóm
dân tộc bản địa mà cuộc sống của họ phụ thuốc rất nhiều vào tài nguyên rừng;
bản thân họ cũng có những kiến thức bản địa rất đa dạng và phong phú về khai
thác và sử dụng các loại lâm sản ngoài gỗ; vùng có địa hình chia cắt mạnh…Cho
nên vai trò đầu nguồn của thảm rừng rất cần được bảo vệ và phát triển.
Một số định hướng về phát triển rừng đã được xây dựng nhằm bảo vệ và
phát triển rừng như ―(ICARD-14/6/2007). Theo Cục Lâm nghiệp (2007) 8:
Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 đưa lâm sản ngoài gỗ trở thành một phân
ngành sản xuất trong lâm nghiệp, đạt giá trị xuất khẩu từ 700-800 triệu USD,
chiếm hơn 20% giá trị sản xuất lâm nghiệp; đồng thời tạo việc làm ổn định
cho 1,5 triệu lao động nông thôn miền núi vào việc thu hái, sản xuất kinh
doanh lâm sản ngoài gỗ‖.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
Trong ―Đề án về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-
2020‖ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm (2006) 3. Với nội dung ưu
tiên phát triển các lâm sản ngoài gỗ trong đó việc nhân giống và gây trồng cây củ
mài được xây dựng ở cả khu vực đồng bằng và miền núi phái Bắc, nhằm tăng
thêm thu nhập cho người nông dân đồng thời góp phần bảo tồn các loài lâm sản
ngoài gỗ và bảo về môi trường rừng.
Cây củ mài được người dân địa phương biết đến và sử dụng từ rất lâu đời,
tuy nhiên một hiện trạng ở khu vực nghiên cứu là chưa có một phương pháp hay
một mô hình nghiên cứu nào về loài cây này tại khu vực, người dân khai thác cây
củ mài từ tự nhiên, với mục đích làm thực phẩm ăn ngoài là chính còn thu hoạch
về làm thuốc chỉ chiếm một số lượng ít. Việc nghiên cứu gây trồng củ mài còn
chưa được chú ý đúng mức chỉ mang tính tự phát và thu hái tự nhiên. Vì vậy,
không có những biện pháp nhân giống để gây trồng cũng như bảo tồn, phát triển
thì loài cây này sẽ ngày càng bị suy thoái, đồng thời cũng góp phần làm tăng
thêm thu nhập kinh tế cho nhân dân địa phương.
Việc nghiên cứu các phương pháp bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
nói chung và củ mài nói riêng là một trong những vấn đề thu hút được mối quan
tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hướng nghiên cứu bảo tồn
loài cây này tại địa phương cũng phù hợp với định hướng về phát triển các loại
lâm sản ngoài gỗ theo chủ trương của nước ta.
Với mục tiêu đó, nhằm tìm hiểu đặc điểm phân bố tự nhiên của củ mài và
nghiên cứu phương pháp nhân giống, chăm sóc, nhằm góp phần vào bảo tồn và
gìn giữ sự đa dạng thảm thực vật, đồng thời nâng cao thu nhập kinh tế cho người
dân khu vực Tây Bắc giảm bớt sự lệ thuộc vào rừng. tui tiến hành thực hiện đề
tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây củ mài và khả năng nhân
giống bằng hom củ trong giai đoạn vườn ươm tại rừng đặc dụng Copia,
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” .
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất
các biện pháp kỹ thuật nhân giống phù hợp, hiệu quả đối với việc gây trồng cũng
như các biện pháp bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ đối với cây củ mài.4
2. Mục đích.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, giải phẫu và khả năng sinh trưởng
của cây củ mài trong giai đoạn vườn ươm trên địa bàn rừng đặc dụng Copia
nhằm cung cấp cơ sở khoa học bảo tồn và phát triển loài cây củ mài, góp phần
bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng Copia.
3. Nhiệm vụ.
- Xác định được các đặc điểm về hình thái, giải phẫu các cơ quan sinh
dưỡng (thân, rễ) cây củ mài nhằm rút ra các nhận xét về những đặc điểm thích
nghi của loài cây này với môi trường sống tại khu vực rừng đặc dụng Copia.
- Xác định được các đặc điểm sinh thái cây củ mài ngoài tự nhiên: mùa
vụ, đặc điểm sinh trưởng và phát triển ngoài tự nhiên, khu vực phân bố…
- Xác định khả năng nhân giống cây củ mài bằng phương pháp nhân giống từ
hom củ và nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng của hom giống trong giai đoạn vườn
ươm tại Trung tâm thực nghiệm Nông – Lâm, trường Đại học Tây Bắc.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, giải phẫu cây củ mài thích nghi
với môi trường sống trong tự nhiên
- Tìm hiểu một số kiến thức bản địa của người dân địa phương về sử dụng,
gây trồng và phát triển loài cây củ mài.
- Nghiên cứu khả năng nhân giống cây củ mài từ củ và các đặc điểm sinh
trưởng của hom giống trong giai đoạn vườn ươm.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí và bảo tồn loài cây củ mài tại khu vực
nghiên cứu rừng đặc dụng Copia.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tài liệu về nghiên cứu và sử dụng cây củ mài
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây củ mài ở Việt Nam
*) Nghiên cứu về đặc điểm hình thái giải phẫu cây củ mài
Trong cuốn sách ―Cây thuốc và vị làm thuốc Việt Nam‖ Đỗ Tất Lợi đã mô
tả về đặc điểm hình thái cây củ mài (Đỗ Tất Lợi, 2004) 13. Cây củ mài là loài
dây leo sống lâu năm trong rừng nhiệt đới có thân nhẵn, hơi góc cạnh, màu hồng
đỏ. Rễ ăn sâu hơi phình phía gốc, vỏ ngoài màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lá
mọc so le mọc đối hay hình tim dài 10cm, cụm hoa đơn tính. Quả nang, hạt có
mào thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió. Năm 2011 sau cuộc thi Chương trình
sáng tạo Việt Nam ―Viet nam Innovation Day 2011- VID, 2011‖ (Traphaco,
2012) 30 công ty cổ phần Traphaco được nhận tài trợ của Ngân hàng thế giới
với đề án ― Xây dựng bộ nhận diện củ mài (Dioscorea persimilis) và vị thuốc
hoài sơn (Tuber Dicoscorea per similis). Hiện nay công ty vẫn đang tiến hành
nghiên cứu về loài cây củ mài: phương pháp trồng, thu hoạch và chủ yếu là
nghiên cứu phương pháp chế biến củ mài thành những vị thuốc. Trong dự án hợp
tác kỹ thuật ―Dự án nâng cao năng lực nghiên cứu trường Đại học Tây Bắc hợp
tác với tổ chức JACA Nhật Bản‖ có một hợp phần nghiên cứu về ―Giải pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây củ mài tại khu vực đèo Pha Đin tỉnh
Sơn La‖ đang tiến hành nghiên cứu về các đặc điểm hình thái nhận dạng cây củ
mài cũng như nghiên cứu về biện pháp gây trồng loài cây này trên thực địa (Đại
học Tây Bắc, 2012) 27.
Ngoài các nghiên cứu của các tác giả trên còn có nghiên cứu khác về hình
thái, giải phẫu thực vật như: Đỗ Thị Lan Hương (2004) 11 đã tiến hành nghiên
cứu đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu thích nghi với chức năng của một số
cây trong 3 họ bầu bí, củ nâu, khoai lang. Trong nghiên cứu đã đề cập về hình
thái giải phẫu của thân, lá, rễ và củ cây củ mài và một số loài cây có củ thuộc họ
Củ Nâu (củ từ năm lá, củ từ lông..).6
*) Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng cây củ mài
Giâm hom là một phương pháp nhân giống sinh dưỡng sử dụng thân cây
(bao gồm các dạng thân như thân củ, thân rễ, thân cành), cành và lá, rễ cây để tạo
ra cây mới gọi là cây hom. Cây hom có đặc tính di truyền giống như cây mẹ.
Nhân giống bằng hom có hệ số nhân giống lớn, giữ được đặc tính tốt của
cây mẹ và tương đối rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi trong nhân giống cây
trồng, cây cảnh và cây ăn quả. Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của
cây ngoài hệ rễ của nó. Có hai loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ
tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành nhưng chỉ phát triển khi
đoạn thân hay cành đó tách rời khỏi cây, còn rễ mới sinh được hình thành khi
cắt hom và là hậu quả của của phản ứng với vết cắt (Phạm Đức Tuấn, 2010) 21.
Khi hom bị cắt, các tế bào sống ở vết cắt bị tổn thương và các tế bào dẫn
truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián đoạn, sau đó, quá trình tái sinh sẽ
diễn ra theo các bước là các tế bào mặt ngoài chết, hình thành lớp bao bọc, mạch
gỗ được đậy lại bằng lớp keo để mặt cắt khỏi bị thoát nước. Sau đó, các tế bào
bên trong phân chia và hình thành lớp mô mềm. Các tế bào ở vùng lân cận của
tượng tầng mạch và libe bắt đầu hình thành rễ bất định. Các rễ này thường được
hình thành bên cạnh và sát ngoài lõi trung tâm của mô mạch và ăn sâu vào trong
thân tới gần ống sát bên ngoài tượng tầng (Phạm Đức Tuấn, 2010) 21.
Nhìn chung, với việc giâm hom từ thân, cành, củ để hom hình thành một
bộ rễ mới là vấn đề quan trọng nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ ra rễ, chồi (tuổi hom, thời vụ giâm hom, giá thể cắm hom hay đặc điểm
loài) (Phạm Đức Tuấn, 2010) 21.
Đa phần các nghiên cứu về gây trồng mới chỉ được nghiên cứu sơ lược về
cách nhân giống và gây trồng sản xuất nhằm phục vụ mục đích sử dụng củ để
làm thuốc, ít có những nghiên cứu về vai trò làm thực phẩm của cây củ mài.
Theo nghiên cứu của ―Trung tâm nghiên cứu khoa học nông vận‖ (Trung
tâm Nghiên cứu khoa học nông vận, 2013) 31 củ mài thích hợp với những nơi
có độ ẩm không khí 82-85%, sinh trưởng mạnh trên các dạng đất rừng còn tương
đối tốt, hàm lượng mùn và đạm khá cao, đất giàu kali dễ tiêu, có thành phần cơ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
giới thịt - thịt nặng, tầng đất dày, không hay ít đá lẫn. Đất gần như đủ ẩm quanh
năm, xốp, thấm nước nhanh, khả năng giữ giữ nước cao, thoát nước tốt, không bị
úng. Nhân giống cây củ mài bằng phương pháp sinh dưỡng: Sử dụng củ con hay
gốc rễ, mật độ trồng: 2x2 m, 2.500 cây/ha. Kích thước hố là 40 x 40 x 40.
Trung tâm ứng dụng khoa học- công nghệ tỉnh Bình Dương (Trung tâm
ứng dụng khoa học- công nghệ tỉnh Bình Dương, 2012) 32 đã tiến hành triển
khai mô hình trồng củ mài trên đất dốc. Theo trung tâm cây củ mài ở giai đoạn
nhỏ, có khả năng chịu bóng, do đó nó có thể tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tự
nhiên thứ sinh có độ tán che 0,3-0,5%. Sau đó, nhu cầu ánh sáng tăng dần, trở
thành loài cây có nhu cầu ánh sáng tương đối cao nên cây củ mài phải nhờ các
cây gỗ xung quanh để leo lên tầng trên cua tán rừng, nơi có đầy đủ ánh sáng hơn.
Cây củ mài là loài cây ưa ẩm, không chịu được úng nước và khả năng chịu hạn
kém. Cây có nhu cầu tương đối cao về các chất khoáng dinh dưỡng N, P, K, đặc
biệt là đạm và kali. Theo nghiên cứu của trung tâm cây củ mài được trồng vào
mùa xuân, lúc khí hậu băt đầu ấm và ẩm hơn và sử dụng các đầu rễ củ làm giống
(rễ củ), mật độ trồng: 2x2m – 2500 cây/ha. Cây củ mài được trồng trong hố với
kích thước hố là 40x40x40cm.
Sau khi trồng hai tháng tháng, khu vực trồng cây củ mài thường có nhiều
cỏ mọc, cần tiến hành phát quang, làm cỏ, xới gốc cho cây. Hàng năm chăm sóc
cây củ mài 3 lần vào tháng 4, tháng 7 và tháng 10. Khi cây củ mài dài khoảng 20-
25 cm tiến hành cắm các giá thể leo cho cây củ mài leo lên (cành cây khô, làm
giàn tre…). Sau cùng là vắt dây củ mài vào thân các cây gỗ hay cây ăn quả thân
gỗ kề bên, để dây leo cao lên tầng trên của tán rừng hay vườn quả. Cây củ mài
sinh trưởng năm là cho củ, thu hoạch củ vào vụ thu khi cây đã lụi hết thân và lá.
Vào năm 2011 trường Đại học Tây Bắc đã tiến hành 11 nghiên cứu trong
lĩnh vực Nông – Lâm nghiệp thuộc dự án hợp tác quốc tế giữa trường Đại học
Tây Bắc và tổ chức JICA của Nhật Bản trong đó có một nghiên cứu về cây củ
mài về lĩnh vực nhận dạng và gây trồng cây củ mài ngoài thực địa. Dự án đang
trong quá trình nghiên cứu về sự sinh trưởng và phát triển của cây củ mài ngoài
tự nhiên tại Đèo Pha Đin, tỉnh Sơn La. Bước đầu nhóm xây dựng được quy trình8
nhân giống cây củ mài từ các bộ phận sinh dưỡng của cây và đã đạt được một số
kết quả khả quan về vấn đề nhân giống cây củ mài như sau:
Hình 1.1: Các phương pháp nhân giống từ thân, củ, hạt cây củ mài
Nhân giống bằng thân củ: Nghiên cứu phương pháp nhân giống từ các lát
cắt nhỏ hơn nhằm giảm thiểu việc lãng phí và tốn nguyên liệu. Tỷ lệ sống của
hom giống đạt mức cao từ 97-99%.
Nhân giống bằng hạt: Tiến hành nghiên cứu việc nhân giống củ mài từ hạt
(tỷ lệ hạt nảy mầm rất cao đạt đến 98% tuy nhiên cây rất nhỏ và yếu, khi cây ra
bầu thì tỷ lệ sống chỉ có 2%).
Nhân giống bằng thân: Việc tiến hành nhân giống từ thân cũng gặp rất
nhiều khó khăn do không đúng thời vụ (việc bảo quản thân rất khó) và tỷ lệ sống
của việc nhân giống củ mài từ thân là 0% .
*) Nghiên cứu ứng dụng củ mài trong y học
Các công trình nghiên cứu cơ bản về loài cây củ mài là rất ít chủ yếu là
những nghiên cứu về công dụng làm thuốc từ củ mài (Viện Dược liệu, hay các
danh y như Đỗ Tất Lợi….) hay chỉ lồng ghép mô tả trong các chương trình về
lâm sản ngoài gỗ và các dự án nghiên cứu về gây trồng, phát triển đã và đang
diễn ra như Công ty cổ phần Traphaco đã được nhận tài trợ của Ngân hàng thế
giới với đề án (Traphaco, 2011) 30.
Từ rất lâu đời cây củ mài đã được các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực y học viết
lên những cuốn sách cẩm nang về vai trò của củ mài trong việc chữa bệnh cho con
người. Theo tài liệu y học cổ: Sách Bản thảo cương mục: " hoài sơn ích thận khí, kiện
tỳ vị, cầm tả lî, hóa đờm diện, nhuận bì mao (Lý Thời Trân, 1963) 20.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Theo phân tích của Viện Dược liệu Việt Nam (2011) 33 trong rễ củ của cây
củ mài khô có chứa một số thành phần dinh dưỡng như: gluxit 63,25%, protit 6,75%,
lipit 0,45%, chất nhầy 2,0 – 2,8%, dioscin sapotoxin, allantoin, dioscorin và các axit
amin, mucin là một loại protein nhớt và một số chất khác như allantion, cholin,
arginin, men maltose, saponin có nhân sterol. Viên đã có một số nghiên cứu tác dụng
dược lý của củ mài trên cơ thể sống (chuột) thông qua các chỉ tiêu như tăng thân
trọng, tăng sự đồng hóa và tác dụng nội tiết hướng sinh dục….
Theo danh y Đỗ Tất Lợi (2004) 13 chất mucin trong củ mài hòa tan
trong nước ở điều kiện axit và nhiệt độ thích hợp sẽ phân giải thành chất protid
và hydrat carbon. Ở nhiệt độ 45 – 55 độ C, khả năng thủy phân chất đường của
men trong củ mài rất cao, trong axit loãng trong 3 giờ có thể tiêu hóa 5 lần lượng
đường có vai trò rất quan trọng trong việc chữa bệnh tiểu đường ở con người. Củ
mài với công năng kiện tỳ, chỉ tả, bổ phế khí, ích thận, cố tinh, giải độc, được
dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống kém tiêu, tiêu chảy hay trẻ
em bị vàng da, bụng ỏng, mắt mũi nhoèn gỉ mà y học cổ truyền gọi là ―bệnh
cam‖, có thể phối hợp với các vị thuốc kiện tỳ: bạch truật, hoàng kỳ, bạch biển
đậu… hay trong trường hợp khí phế hư nhược, đoản hơi, mệt mỏi, ho khan,
phối hợp với đảng sâm, cát cánh, bách bộ.. Còn dùng khi thận hư, mộng tinh, di
tinh, tiểu tiện không cầm, phụ nữ bạch đới, phối hợp với ba kích, kim anh, khiếm
thực…, đái tháo đường, phối hợp với mạch môn, thiên hoa phấn, sinh địa…
Dùng ngoài, trị viêm tuyến vú gây đau đớn: củ mài tươi, rửa sạch, giã nát, đắp
vào chỗ sưng đau, cách dùng vị hoài sơn là rất phong phú và đa dạng.
Đề tài ―Chế biến tinh bột củ mài hỗ trợ điều trị bệnh nhân đái tháo đường
týp 2‖ (Hải Lan, 2011) 29 do Trần Hữu Dũng Trường Đại học Y Dược Huế
cùng cộng sự được thực hiện từ tháng 3- 2011 đến tháng 9- 2012 nhằm nghiên
cứu về các đặc tính lý hóa, cấu trúc và thành phần của tinh bột củ mài. Theo Trần
Hữu Dũng thông qua nghiên cứu lâm sàng trên 60 người tình nguyện bị đái tháo
đường týp 2 (được cho ăn các khẩu phần bánh chế biến từ nguyên liệu tinh bột củ
mài theo một cách xác định), bước đầu đã chứng minh được rằng, khẩu phần
bánh tạo ra có thể sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường một cách hiệu
quả.10
Ngoài ra theo Đông dược (2012) 28. Củ mài được sử dụng trong các bài
thuốc chữa bệnh như: Ngày dùng 12-24g sắc nước uống, thường dùng phối hợp
với các vị thuốc khác. Một số bài thuốc thường dùng:
1. Chữa trẻ em gầy yếu, nhác ăn, phụ nữ có mang mỏi mệt chán cơm hay
người có bệnh đái đường gầy róc, dùng hoài sơn thái miếng đồ lên, sao già tán
bột, uống mỗi lần 6-10g; ngày uống 2-3 lần vào giữa buổi lúc đói hay dùng củ
mài luộc ăn.
2. Chữa trẻ em ỉa chảy kéo dài hay ỉa phân nhầy có mùi, lỵ mạn tính, phụ
nữ bạch đới, nam giới di tinh, đau lưng suy yếu; dùng hoài sơn 200g, củ súng, hạt
sen, ý dĩ sao đều 100g, sấy khô tán bột uống mỗi ngày 20g với nước cơm.
3. Thuốc bổ dưỡng: hoài sơn, quả tơ hồng, hà thủ ô, huyết giác, đỗ đen
sao cháy mỗi loại 1kg, vừng đen 300g, ngải cứu 200g, gạo nếp rang 100g,
muối rang 5g, tán bột, làm viên, uống mỗi ngày 10-20g (viên Kiến thiết của
Hợp tác xã Hợp).
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng củ mài trên thế giới
Theo tài liệu Trung Quốc, trong thành phần cây củ mài có hàm lượng chất
dinh dưỡng gồm: chất bột 16%, chất nhầy, cholin, 16 axit amin, các men oxy
hoá, vitamin C. Trong chất nhày có axit phytic.Trong củ có nhiều loại nguyên tố
vi lượng và số lượng tuỳ theo địa điểm cây mọc khác nhau. Ngoài ra, còn có d -
abscicin và dopamin (Y học cổ truyền, 1997) 25.
Trong cuốn Từ điển bách khoa về phương thuốc cổ truyền Trung Quốc,
(1997) (bản dịch) 25  đã nêu vai trò của rất nhiều các loại mộc thảo trong lĩnh
vực y học dân gian cũng như y học hiện đại. Cây củ mài được biết đến với các
phương thuốc chữa các bệnh về đường tiêu hóa hay kết hợp với các vị thuốc
thảo mộc khác chữa được dùng để chữa bệnh.
Cây củ mài phân bố rất nhiều ở Trung Quốc nhất là những vùng đồi núi hoặc
các vùng ven chân núi. Theo kinh nghiệm dân gian người dân thường đi đào củ mài
về để chế biến thành các món ăn (trộn cơm, nấu canh, làm súp….). Ngoài ra củ mài
(sau khi chế biến được gọi là hoài sơn) còn được sử dụng sấy khô để làm thuốc bắc.
Khi cắt vào củ thực sự thì bó dẫn lại có cấu tạo khác: gỗ một đầu còn đầu
kia là libe. Libe có dạng hình cung, gỗ hình elip. Đây là bó dẫn kín, hình giống
tựa như một nụ hoa. Số lượng mạch gỗ/bó rất ít.
Thành phần cấu tạo của rễ củ khá giống với cấu tạo rễ dinh dưỡng: ngoài
cùng là mô che chở có chức năng che chở, bảo vệ cho các tổ chứuc bên trong. Kế
tiếp là vòng tế bào mô mềm có độ dày vài chục lớp tế bào, khối tế bào mô mềm
này là cơ sở hình thành tầng phát sinh trụ mới cho mùa sinh trưởng năm sau.
Giưosi hạn giữa phần vỏ và phần trụ là tầng mô cứng kém phát triển hơn so với
rễ dinh dưỡng (Hình 3.17). Trong mùa sinh trưởng, mô che chở của rễ củ thường
là lớp tế bào biểu bì nen vỏ củ có màu trắng pha vàng nhạt. Một lượng rất lớn
tannin tập trung trên lớp biểu bì có chức năng bảo vệ, nên khi khai thác hay vận
chuyển làm trầy xước vỏ củ sẽ rất dễ làm thối củ.
Vào cuối mùa sinh trưởng (tháng 10—11 dương lịch) khi những phần khí
sinh của cây đã tàn lụi, một số lớp tế bào ngoài cùng của củ hóa bần và chết đi
tạo thành lớp áo bảo vệ tổ chức này có màu đen và hơi xốp. Khi bước vào mùa
sinh trưởng của năm sau do sựu hoạt động mạnh cảu tầng sinh trụ mới làm lớp vỏ
bảo vệ bong ra, một vòng sinh trưởng mới được hình thành. Khi cắt ngang cây củ
mài chngs tui thấy có nhiều vòng sinh trưởng xếp chồng lên nhau.
Sau tầng mô cứng là hệ thống dẫn bao gồm các bó gỗ và libe xếp với nha
thành từng cặp.
Bảng 3.5: So sánh cấu tạo giải phẫu rễ dinh dưỡng và rễ củ
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xác định một số chỉ tiêu sinh sản, chỉ tiêu huyết học của chuột nhắt trắng giống Swiss nhân nuôi trong một số cơ sở nghiên cứu tại Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản trên đàn chuột nhắt trắng giống Swiss nuôi tại Viện kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế Nông Lâm Thủy sản 0
D Bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm cellulase từ một số chủng vi sinh vật và khả năng thủy phân cellulose Khoa học Tự nhiên 0
D Đề cương nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ Y dược 0
D Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã hương vinh thị xã hương trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015 Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu lựa chọn một số loại giá thể và dung dịch dinh dưỡng thích hợp cho trồng rau thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tính kháng thuốc của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis tại thành phố Cần Thơ Y dược 0
D Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top