Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu Marketing để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo là một đòi hỏi cấp thiết và đáng quan tâm nhằm đẩy mạnh hơn nữa sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam





Chương 1. Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế giới và tại Việt Nam 6

1.1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới 6

1.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu gạo thế giới 6

1.1.1.1. Vấn đề sản xuất gạo trên thế giới 6

1.1.1.2. Vấn đề tiêu dùng gạo trên thế giới 7

1.1.1.3. Những nước sản xuất và tiêu thụ gạo chính trên thế giới 9

1.1.2. Cơ cấu của thị trường gạo thế giới 11

1.1.2.1. Đặc điểm và triển vọng của thị trường gạo thế giới 11

1.1.2.2. Tình hình nhập khẩu gạo 13

Nhập khẩu 13

Nam á 13

1.1.2.3. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới những năm qua 15

1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 19

1.2.1. Vị trí chiến lược của xuất khẩu gạo trong nền kinh tế quốc dân 19

1.2.1.1. Xuất khẩu gạo tăng thu ngoại tệ, tích luỹ vốn cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước 19

1.2.1.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển 20

1.2.1.3. Xuất khẩu gạo tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân 21

1.2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm qua 21

1.2.2.1. Tình hình chung 21

Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu – Bộ Thương mại 23

1.2.2.2. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo của nước ta 24

Chương 2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix 26

2.1. Các khái niệm cơ bản về Marketing 26

2.1.1. Khái niệm chung về Marketing 26

2.1.2. Khái niệm về Marketing-mix và các thành phần cơ bản của Marketing-mix 26

Bảng 2.1. Các thành phần của Marketing-mix 26

 MM 28

2.1.3. Vai trò của Marketing-mix trong kinh doanh 28

2.2. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm Marketing-mix 29

2.2.1. Sản phẩm 29

2.2.1.1. Sản xuất lúa gạo - bước khởi đầu cho xuất khẩu 29

2.2.1.2. Chất lượng gạo xuất khẩu 31

2.2.1.3. Chủng loại gạo xuất khẩu 35

2.2.2. Giá cả 36

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ười sản xuất tách được khỏi hoạt động phân phối nên có thể đầu tư nguồn lực vào quá trình sản xuất gạo, nếu kết hợp nhịp nhàng sẽ tạo ra khả năng linh hoạt cho thị trường do chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, việc phải dùng đến quá nhiều trung gian sẽ phát sinh các vấn đề như giá cả tăng, người sản xuất không có mối quan hệ với khách hàng nên không biết được nhu cầu và mong muốn của họ. Hơn nữa, người sản xuất bị phụ thuộc quá nhiều vào trung gian dễ dẫn đén tình trạng bị ép giá...
2.2.3.4. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ở đây được hiểu là các nhà nhập khẩu gạo của Việt Nam - Khách hàng, nhân tố cuối cùng trong quan hệ phân phối.
Theo hướng tăng của kim ngạch xuất khẩu gạo, trong những năm qua, thị phần của Việt Nam trên thế giới có nhiều thay đổi. Cụ thể là:
Bảng 2.7. Quy mô xuất khẩu gạo chính ngạch giai đoạn 1989-2001
Năm
Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam (1000T)
Lượng gạo mậu dịch của thế giới (1000T)
Thị phần gạo Việt Nam (%)
1989
1372
13.900
9,9
1990
1478
11.600
12,7
1991
1016
12.100
8,4
1992
1954
14.200
13,76
1993
1649
14.900
11,1
1994
1962
16.500
11,9
1995
2025
21.000
9,6
1996
3047
19.700
15,5
1997
3682
18.900
19,5
1998
3793
27.700
13,7
1999
4559
24.900
18,3
2000
3470
22.900
15,2
2001(*)
3700
22.200
16,7
(*): Dự kiến
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
Qua bảng trên ta thấy thị phần của gạo Việt Nam khá lớn trên thế giới, tăng qua các năm nhưng không ổn định. Việt Nam cần củng cố lại những thị trường đã có và mở rộng thị phần thêm nữa.
Về thị trường xuất khẩu gạo, Việt Nam hiện có khoảng 80 nước, trong đó châu á, châu Phi là thị trường chính, chiếm 70-80% lượng gạo xuất khẩu hàng năm. Số còn lại là các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và các nước châu á khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Bảng 2.8. Thị trường tiêu thụ (1995-2001)
(% so với tổng số lượng xuất khẩu năm đó)
Năm
T. trường
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
(*)
Châu á
60,00
33,30
31,00
73,70
54,46
45,16
44,50
Châu Phi
17,00
31,00
42,00
7,60
23,67
26,27
22,70
Trung Đông
6,00
19,00
15,00
11,60
12,52
17,51
13,20
Châu Mỹ
11,00
15,70
9,00
3,10
5,54
5,19
6,70
T.trường khác
1,00
3,00
4,00
3,81
5,86
9,90
(*) Tính đến 31/08/2001
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
Qua bảng trên cho thấy thị trường chủ yếu của Việt Nam là các nước châu á, châu Phi vì Việt Nam thường xuất khẩu các loại gạo có phẩm cấp trung bình và thấp, giá rẻ nên dễ dàng cạnh tranh trên các thị trường này.
Vùng Đông và Đông Nam châu á là thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong đó Malaixia, Philippin là các khách hàng chính và thường xuyên nhất. Trong 7 tháng đầu năm 2001, Philippin là nước nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất với 527.250 tấn, trị giá gần 79 triệu USD so với nhu cầu nhập khẩu 850.000 tấn trong cả năm. Ngoài ra, Singapo và Inđônêxia cũng đã trở thành những bạn hàng lớn của Việt Nam trong khu vực này với số lượng gạo nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm nay là 151.784 tấn và 196.756 tấn.
Khu vực châu Phi là nơi tập trung các nước đang phát triển có nhu cầu nhập khẩu lớn về gạo tiêu thụ. Chất lượng gạo Việt Nam phù hợp với thị trường này. Tuy nhiên, chúng ta phải chịu rất nhiều rủi ro do khả năng thanh toán ngoại tệ của các nước châu Phi kém, cước phí vận chuyển cao... Các quốc gia nhập gạo của Việt Nam ở khu vực này là Angiêri, Aicập, Xênêgan, Nam Phi...
Khu vực Trung Đông là thị trường tiêu thụ lớn thứ ba của gạo Việt Nam. Năm 2000 là năm các nước trong khu vực này nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất so với các năm khác (17,51%). Đây là một thị trường rất rộng mở mà chúng ta cần tập trung khai thác bằng cách sản xuất và chế biến các loại gạo đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm. Tiêu biểu cho nhập khẩu gạo Việt Nam là Irắc, Arập Xêút, Các tiểu vương quốc Arập thống nhất...
Khu vực Châu Mỹ là nơi nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều hơn khu vực Trung Đông vào năm 1995. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ trọng này giảm xuống dần. Các quốc gia của khu vực thường đòi hỏi gạo có chất lượng cao mà chúng ta chưa đáp ứng được. Hơn nữa, vị trí địa lý còn là một khó khăn cản trở gạo xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập vào thị trường này.
So với Thái Lan và Mỹ là những nước có truyền thống xuất khẩu gạo và có những mối quan hệ lâu dài, ổn định về thị trường và khách hàng tiêu thụ đối với mỗi khu vực khác nhau thì thị trường gạo của Việt Nam nhỏ và manh mún hơn nhiều. Trong những năm đầu, chúng ta gặp nhiều khó khăn vì phải xâm nhập vào những thị trường quen thuộc của những nước xuất khẩu lớn, đặc biệt là Thái Lan. Trên thương trường, nước này có nhiều bạn hàng truyền thống lớn với khoảng trên 15 thị trường chính, đã tiêu thụ cho Thái Lan trên 80% lượng gạo xuất khẩu. Hơn nữa, gạo Thái Lan đồng đều, có phẩm chất cao cấp phù hợp với những thị trường khó tính như Nhật Bản, EU... Gạo Việt Nam do mới ở giai đoạn thâm nhập nên chưa có bạn hàng lớn, chất lượng gạo lại thấp, độ trắng không đều, lẫn thóc và nhiều tạp chất, đặc biệt lúa hè thu có độ ẩm cao, bạc bụng, tỷ lệ độ gãy cao, mẫu mã bao bì không đẹp... Chính những điểm yếu đó đã hạn chế việc mở rộng thị trường xuất khẩu của gạo nước ta. Tuy nhiên, chúng ta lại gần như có chung thị trường với Thái Lan vì thị trường nào mà gạo Việt Nam xuất khẩu sang thì gạo của Thái Lan cũng có mặt bằng nhiều con đường trực tiếp và gián tiếp khác nhau. Những khó khăn đó quả là một vấn đề lớn, bức xúc, đòi hỏi sự nỗ lực từ cả phía Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất. Trong hoàn cảnh cụ thể hiện nay khi Việt Nam chính thức gia nhập và tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội của ASEAN thì những bất lợi do gặp phải cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện chương trình giảm thuế. Vì vậy, chúng ta cần có những bước đi đúng đắn để đạt được hiệu quả cao nhất trong xuất khẩu gạo, đem lại lợi ích tối đa cho nền kinh tế quốc dân.
2.2.3.5. Các bước tiến hành xuất khẩu
Chuẩn bị giấy tờ và các chứng từ khác
- Chuẩn bị các thủ tục giấy tờ (hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng...)
- Tiến hành các thủ tục mà Nhà nước quy định như xin giấy phép xuất khẩu, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,...
- Theo dõi mặt hàng gạo xuất khẩu nhằm xử lý các thông tin chính xác về ngày giao hàng, kí mã hiệu lô hàng, số hiệu tàu, điều kiện thanh toán...
Chuẩn bị và kiểm tra hàng hoá
- Lập kế hoạch thu gom hàng và phân công trách nhiệm cho từng công việc cụ thể.
- Theo dõi từng bước để kịp thời chỉnh sửa cho hợp lý.
- Đối với các hợp đồng lớn, hàng giao làm nhiều đợt và trong hợp đồng cho phép các điều khoản có quyền được sửa đổi thì công ty phải thường xuyên đưa đến khách hàng để nắm bắt được sự thay đổi kịp thời.
- Chuẩn bị bao bì có chất lượng tốt, thích hợp với mặt hàng gạo, với điều kiện vận tải, điều kiện khí hậ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top