Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu công nghệ CDMA ứng dụng cho nâng cấp mạng GSM của Viettel lên 3G





MỤC LỤC
 
 
 
TRANG 1 . 1
LỜI CAM ĐOAN . .2
MỤC LỤC . .3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .4
MỞ ĐẦU .6
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG .8
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.8
1.2 Tình hình phát triển công nghệ 3G trên thế giới và tại Việt Nam.8
1.3 So sánh hệ thống WCDMA với các hệ thống 2G .19
1.4. So sánh, đánh giá 2 công nghệ W-CDMA và CDMA - 2000 .22
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG WCDMA .25
2.1. Hệ thống thông tin trải phổ.25
2.2. Giới thiệu chung hệ thống UMTS .27
2.3. Mạng truy nhập UTRAN.29
2.4. Mạng lõi CN .33
2.5. Thiết bị người sử dụng UE (user Equipment) .34
2.6. Mạng truyền dẫn .35
CHƯƠNG 3 CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ CHO QUÁ
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI LÊN 3G .37
3.1. Khả năng chuyển đổi 2G lên 3G .37
3.2. Cấu trúc hệ thống GSM đang tồn tại .40
3.3. Giai đoạn HSCSD.44
3.4. Giai đoạn GPRS .46
3.5. Giai đoạn EDGE .49
3.6. Giai đoạn UMTS .52
CHƯƠNG 4 CÁC PHƯƠNG ÁN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG 3G CHO VIETTEL .54
4.1 Giới thiệu về công ty Viettel Telecom .54
4.2. Đánh giá về cơ sở hạ tầng mạng hiện có .54
4.3 Phân tích các phương án và lựa chọn giải pháp .63
4.4. Tính toán các thông số và xây dựng cấu trúc mạng .73
4.5. Một số thiết bị mạng 3G của Siemens.90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI .100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cả các cuộc gọi. MSC chia làm hai phần MSC/VRL có chức năng duy trì kết nối, quản
lý di động, trao đổi thông tin với BSS và GMSC có chức năng quản lý thông tin
và kết nối với những mạng khác.
Mạng lưới hiện tại gồm các chuyển mạch MSC. Những MSC này chuyển mạch cuộc gọi trong nội bộ mạng và liên kết nối với các mạng khác. Khi chuyển
đổi mạng lên mức tiến hoá hơn, các MSC sẽ được nâng cấp về phần cứng & phần mềm để tạo khả năng chuyển mạch lưu lượng dữ liệu lưu chuyển qua mạng. Thay vì chuyển mạch thoại và chuyển mạch dữ liệu thông thường như hiện nay, các MSC sẽ chuyển mạch nhiều gói dữ liệu.
Bộ đăng ký vị trí tạm trú VLR (Visitor Location Register) chức năng chính là lưu trữ dữ liệu thuê bao, cung cấp dịch vụ và quản lý di động.
Bộ đăng ký vị trí thường trú HLR (Home Location Register) là nơi mà thông tin
về các thuê bao được lưu trữ cố định. Chức năng chính của HLR là dữ liệu về
thuê bao.
Trung tâm nhận thực AuC và nhận dạng thiết bị EIR là một phần cuả NSS duy trì bảo mật thông tin. AuC duy trì bảo mật thông tin và nhận dạng thuê bao cùng với VLR. EIR duy trì nhận dạng thiết bị di động (phần cứng) liên kết với thông tin bảo mật cùng với VLR.
Tên chung cho trung tâm dịch vụ gọi node mạng tương ứng là phần dịch
vụ giá trị gia tăng VAS (Value Additional Service):
Phần cứng dịch vụ giá trị gia tăng. VAS đơn giản nhất cũng gồm hai loại thiết bị: trung tâm dịch vụ tin ngắn SMSC (Short Message Service Center) và hệ thống thư thoại VMS (Voice Mail System). Về mặt kỹ thuật, VAS đảm bảo cung cấp một số loại dịch vụ nhất định bằng cách sử dụng các giao diện chuẩn với mạng GSM và nó có thể có hay không có các giao diện ra các mạng khác. Trên
quan điểm phát triển dịch vụ, VAS là bước đầu tiên để tạo doanh thu với các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng GSM.
Khái niệm mạng thông minh IN (Intelligent Network) được tích hợp cùng
với mạng GSM. Về mặt kỹ thuật, nó làm thay đổi cơ bản các phần tử của mạng chuyển mạch nhằm thêm vào chức năng IN, ngoài ra bản thân mạng IN là một
bộ phận tương đối phức tạp. IN có khả năng phát triển dịch vụ hướng tới tính cá nhân và nhà khai thác mạng có thể nhờ IN để đảm bảo an toàn kinh doanh, ví dụ, các thuê bao trả trước hầu hết được triển khai nhờ công nghệ IN.
3.2.3. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng mạng NMS
NMS là phần khai thác và bảo dưỡng mạng. Nó cũng cần cho việc điều khiển mạng. Việc theo dõi vận hành và chất lượng bảo dưỡng và cung cấp dịch vụ của mạng thông qua NMS.
3.2.4. Phân hệ máy con MS
MS là tổ hợp của thiết bị đầu cuối ME và module nhận dạng dịch vụ của thuê bao SIM.
MS = ME + SIM.
3.3. Giai đoạn HSCSD
Trong giai đoạn đầu, thuê bao GSM sử dụng đường truyền dữ liệu chuyển mạch gói, đối xứng với tốc độ 9,6 Kb/s. Do sức ép của Internet và thư điện tử lên đường truyền dữ liệu di động tăng nhanh, hơn nữa thực tế cho thấy sự phát triển này đã bị đánh giá quá thấp tại thời điểm thiết kế mạng GSM.
Hiện nay về mặt kỹ thuật có hai giải pháp sau:
- Tối ưu tốc độ mã hoá kênh. Thực hiện được việc này ta đã làm tăng tốc độ bit
từ 9,6 Kb/s lên 14,4 Kb/s.
- Làm cho dữ liệu đi qua giao diện Um nhiều hơn bằng cách sử dụng một vài kênh lưu lượng thay vì một kênh. Giải pháp này được gọi là dữ liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD (High Speed Curcuit Switched Data) như hình
vẽ.
Quản lý mạng (NMS)
Um A
BSS NSS
MS
BTS
BSC
TRAU
MSC/VLR
GMS
ISDN
PSTN

PSPDN
X25
Thay đổi HW& SW cho SCSD

HLR/AuC/EIR V i
A n
S

CSPDN
Hình 3.4. Mạng dư liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao - HSCSD
Trong môi trường tối ưu, một thuê bao HSCSD có thể đạt đến tốc độ
truyền dữ liệu 40-50Kb/s. Giải pháp kỹ thuật này có hạn chế là láng phí tài nguyên và giá cước sẽ cao hơn. Việc sử dụng giải pháp HSCSD phụ thuộc rất nhiều vào chính sách giá của nhà khai thác mạng. Một vấn đề khác là phần lớn
lưu lượng dữ liệu về bản chất là không đối xứng, điển hình là dùng đường truyền
tốc độ thấp từ thiết bị đầu cuối đến mạng (đường lên) và dùng tốc độ cao cho đường ngược lại (đường xuống). Về mặt kỹ thuật, giao diện chuyển mạch kênh không đối xứng Um không phải là môi trường truy nhập tốt nhất cho kết nối dữ
liệu. Điều này đặt ra yêu cầu phải nâng cấp mạng GSM nhằm thích hợp hơn cho việc truyền dữ liệu một cách hiệu quả.
3.4. Giai đoạn GPRS
GPRS là cầu nối giữa hệ thống thông tin GSM thế hệ 2 và thế hệ 3.
GPRS là một dịch vụ số liệu chuyển mạch gói trên cơ sở hạ tầng GSM. Công nghệ chuyển mạch gói được đưa ra để tối ưu việc truyền số liệu cụm và tạo điều kiện truyền tải cho một lượng dữ liệu lớn.
Về mặt lý thuyết, GPRS có thể cung cấp tốc độ số liệu lên đến 171 kbps ở
giao diện vô tuyến, mặc dù các mạng thực tế không bao giờ có thể đạt được tốc
độ này (do cần dành một phần dung lượng cho việc hiệu chỉnh lỗi trên đường truyền vô tuyến). Trong thực tế, giá trị cực đại của tốc độ chỉ cao hơn 100 kbps một chút với tốc độ khả thi thường vào khoảng 40kbps hay 50 kbps. Tuy nhiên, các tốc độ nói trên cũng lớn hơn nhiều so với tốc độ cực đại ở GSM.
GPRS đảm bảo tốc độ số liệu cao hơn nhưng vẫn sử dụng giao diện vô tuyến giống GSM (cùng kênh tần số 200 KHz được chia thành 8 khe thời gian). Tuy nhiên bằng GPRS, MS có thể truy nhập đến nhiều khe thời gian hơn.
Ngoài ra, mã hóa kênh của GPRS cũng hơi khác với mã hóa kênh của GSM. GPRS định nghĩa một số sơ đồ mã hóa kênh khác nhau. Sơ đồ mã hóa kênh thường được dùng nhất cho truyền số liệu gói là Sơ đồ mã hóa (Coding Scheme) 2 (CS-2). Sơ đồ mã hóa này cho phép một khe thời gian có thể mang số liệu ở tốc độ 13,4 kbps. Nếu một người sử dụng truy nhập đến nhiều khe thời gian thì có thể đạt đến tốc độ 40,2 hay 53,6 kbps. Sơ đồ này đảm bảo hiệu chỉnh
lỗi khá tốt ở giao diện vô tuyến. Mặc dù CS-3 và CS-4 cung cấp thông lượng cao hơn, nhưng chúng nhạy cảm cao với lỗi ở giao diện vô tuyến. Thực ra CS-4 hoàn toàn không đảm bảo hiệu chỉnh lỗi ở giao diện vô tuyến. CS-3 và đặc biệt là CS-
4 đòi hỏi truyền lại nhiều hơn ở giao diện vô tuyến, vì thế thông lượng thực sự
hầu như không tốt hơn CS-2.
Các tốc độ giao diện vô tuyến ở bảng trên đảm bảo các tốc độ số liệu khác nhau của người sử dụng ở giao diện này. Tuy nhiên, có nhiều lớp cao hơn giao diện vô tuyến cũng tham gia vào việc truyền số liệu ở GPRS. Mỗi lớp bổ sung thêm thông tin vào số liệu nhận được từ lớp trên. Lượng thông tin bổ sung do từng lớp tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố dễ nhận thấy nhất là kích cỡ của gói ứng dụng cần truyền. Đối với một lượng số liệu cần truyền cho trước, các kích cỡ của gói số liệu ứng dụng nhỏ hơn sẽ dẫn đến thông tin bổ sung
lớn hơn các kích cỡ của gói số liệu lớn hơn. Kết quả là tốc độ số liệu có thể sử
dụng được thấp hơn tốc độ số liệu giao diện vô tuyến 20-30%.
Tất nhiên ưu điểm lớn nhất của GPRS không chỉ đơn giản là ở chỗ nó cho phép tốc độ số liệu cao hơn. Ưu điểm lớn nhất c...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của Tổng công ty Viễn thông Viettel Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty Bưu Điện Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của nợ công tới tăng trưởng kinh tế nghiên cứu thực nghiệm tại đông nam á Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu quy trình công nghệ trích ly triterpenoid từ nấm linh chi, ứng dụng cho chế biến thực phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu công nghệ bọc hạt để sản xuất phân Urê thông minh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu, ứng dụng mô hình matlab - simulink để tính toán đánh giá lưới điện phục vụ công tác đào tạo Khoa học kỹ thuật 0
D Phân tích môi trường kinh doanh Công ty nghiên cứu Công ty Lữ hành Hanoitourist Văn hóa, Xã hội 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu, quy hoạch hệ thống trang thiết bị thí nghiệm công nghệ cơ khí theo định hướng CAD/CAM/CNC Khoa học kỹ thuật 0
D Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kế toán tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp Luận văn Sư phạm 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top