Download miễn phí Đề tài Một sô vấn đề tồn tại trong kế toán tiền lương – các khoản trích theo lương và các biện pháp khắc phục





PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2

2.1 BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2

2.1.1 Chức năng của tiền lương. 3

2.1.2 Nguyên tắc trả lương. 4

2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 5

2.2.1 Nội dung quỹ lương. 5

2.2.2 Chế độ tiền lương. 5

2.2.3 Các hình thức trả lương. 6

2.2.4 Một số chế độ khác khi tính lương 9

2.3 NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 10

2.3.1 Bảo hiểm xã hội : 10

2.3.2 Bảo hiểm y tế 11

2.3.3 Kinh phí công đoàn 12

2.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 12

2.4.1 Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp. 12

2.4.2 Tố chức kế toán các khoản trích theo lương. 14

2.4.3 Tổ chức hệ thống sổ sách để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 16

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. 19

3.1.1 Vị trí - Đặc điểm của công ty. 19

3.1.2 Tình hình lao động của công ty. 19

3.1.3 Tình hình tài chính của công ty 20

3.2 TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 21

3.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 21

3.2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. 24

3.2.3 Hệ thống chứng từ và sổ sách 25

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu cá nhân 25

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu chung của nhóm. 26

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

4.1 HOẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH 27

4.1.1 Hoạch toán chi tiết tiền lương 27

4.1.2 Kế toán các khoản trích theo lương. 29

4.2 HOẠCH TOÁN TỔNG HỢP THEO LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 30

4.2.1 Hoạch toán chi tiết tiền lương theo thời gian: 31

4.2.2 Hoạch toán tiền lương khoán theo khối lượng công trình: 31

4.3 MỘT SÔ VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 32

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ả lương khi ngừng việc được áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên, buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhân khách quan (Bão lũ, mất điện, máy hỏng....) do người khác gây ra hay khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới.
Việc tính trả lương được tính thống nhất cho tất cả lao động theo % trên mức cấp bậc kể cả phụ cấp. Cụ thể
Trả 70% lương khi không làm việc.
Trả ít nhất 85% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp hơn.
Trả 100% lương khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử.
Chế độ phụ cấp lương
Theo điều 4 của thông tư liên bộ số 20LĐ – TT ngày 02/06/1993 của liên bộ lao động thương binh và xã hội – Tài chính quy định có 7 loại phụ cấp:
Phụ cấp theo khu vực : Áp dụng với những nơi hẻo lánh, vùng xa có nhiều khó khăn, và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Loại phụ cấp này có 7 mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7, một số với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp độc hại hay nguy hiểm chưa xác định, trong mức lương có 4 mức phụ cấp với các hệ số : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; so với mức lương tối thiểu
Phụ cấp trách nhiệm cao hay phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Có 3 mức phụ cấp với các hệ số 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối thiểu tùy thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động .
Phụ cấp làm đêm: Áp dụng đối với những công nhân viên chức làm ca 3 (Từ 22h đến 6h sáng) ở loại này phụ cấp gồm 2 mức:
Mức 1: Phụ cấp 30% tiền lương cấp bậc hay chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm.
Mức 2: Phụ cấp 40% tiền lương cấp bậc hay chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca.
Phụ cấp thu hút áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt hết sức khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp thu hút gồm 4 mức: 20%; 30%, 50%, 70% mức lương cấp bậc hay chức vụ, thời gian hưởng từ 2 đến 3 năm.
Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình thường của cả nước từ 10% trở lên với 5 mức phụ cấp, và hệ số phụ cấp là : 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3 so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với một số nghề hay những công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc hay chỗ ở, phụ cấp gồm 3 mức với các hệ số: 0,2; 0,4; 0,6 so với mức lương tối thiểu.
Nguyên tắc thưởng.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần thu thêm và nó phụ thuộc vào các chỉ tiêu, phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng có tính chất khuyến khích vật chất, để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng.
Áp dụng chế độ thưởng thích hợp tùy vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu công việc hay yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo mối quan hệ hữu cơ giữa các chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong nội bộ người lao động.
Tổng số tiền thưởng không vượt quá số tiền mang lại lợi ích.
Để tiền thưởng thực hiện tốt chức năng đòn bẩy thì doanh nghiệp phải xác địn rõ quỹ tiền thưởng hiện có của doanh nghiệp.
2.3 NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.3.1 Bảo hiểm xã hội :
Bảo hiểm xã hội(BHXH) được thực hiện ở nước ta từ những năm 1920 nhưng chưa thực sự trở thành một chính sách xã hội lớn, kể từ năm 1962 các chế độ bảo hiểm xã hội đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo đời sống CBCNV giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc hay khoản thu nhập bị giảm do không còn khả năng lao động, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động của gia đình họ.
Hiện nay, theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ, chế độ BHXH áp dụng hầu hết các đối tượng hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể.
Theo điều149 bộ luật lao động. Quỹ BHXH dùng để chi trả trợ cấp BHXH và các chi phí khác phục vụ cho quản lý và phát triển sự nghiệp BHXH. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước hoạch toán độc lập và được nhà nước bảo hộ.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau :
Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lương.
Người lao động đóng góp bằng 5% so với tổng quỹ lương.
Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động.
Và từ các nguồn khác.
Khi tính mức trích BHXH, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH nếu doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thì lập kế hoạch xin cấp trở lại.
2.3.2 Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) thực chầt là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện, tiền thuốc thang.... Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, không phân biệt địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp.
Về đối tượng BHYT áp dụng cho người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% so với tổng quỹ lương trong đó doanh nghiệp chịu 2% được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, người lao động chịu 1% được trừ vào lương. Toàn bộ quỹ này doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan sở y tế, cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
2.3.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. Nguồn kinh phí này được trích theo tỷ lệ 2% so với tổng quỹ lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả được hoạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi trích mức KPCĐ trong kỳ thì một nửa (1%) doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên và một nửa được giữ lại sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại cơ sở.
2.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.4.1 Tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là ghi chép phản ánh số lượng - thời gian - kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bố chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
Kế toán chi tiết tiền lương.
Kế toán số lượng lao động.
Kế toán số lượng lao động theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời chính xác.
Kế toán thời gian lao động.
Kế toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại Luận văn Kinh tế 0
L Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại cty CP Phát triển Xây dựng & Xuất Nhập Khẩu Sô Tài liệu chưa phân loại 0
H Tổ chức dạy học dự án một sô kiến thức chương Chất rắn và chất lỏng, sự chuyển thể – SGK vật lí 10 c Tài liệu chưa phân loại 0
R Conching (một công đoạn trong quá trình chế biến sô cô la (chocolate) là gì? Ẩm thực 1
J Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần thế giới sô Trần Anh Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng ở siêu thị Quảng Ngãi Tài liệu chưa phân loại 0
I Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sô Tài liệu chưa phân loại 0
H Windows7 mất một sô thứ sau khi gỡ IE8 Hỏi đáp Tin học 7
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top