Download miễn phí Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm nâng hiệu quả đầu tư của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa trong thời gian tới





MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA 2

I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP. 2

1. Khái niệm về đầu tư. 2

1.1. Khái niệm. 2

1.2. Phân loại. 3

2. Đầu tư phát triển và vai trò của nó. 5

2.1. Hoạt động đầu tư phát triển - vốn đầu tư phát triển. 5

2.1.1. Hoạt động đầu tư phát triển. 5

2.1.1. Vốn đầu tư phát triển. 6

2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. 6

2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển. 7

2.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế. 7

2.3.2. Vai trò đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh dịch vụ 10

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 10

4/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp: 11

4.1/Hiệu quả tài chính: 12

4.2 Hiệu quả kinh tế xã hội: 15

II.Vài nét về công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa. 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa. 16

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty Vạn Hoa. 17

2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty Vạn Hoa. 17

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Vạn Hoa. 18

2.3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty. 19

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất & thưong mại Vạn Hoa. 22

3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vạn Hoa giai đoạn 2004_2008. 23

III. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Vạn Hoa. 26

1. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa . 26

2. Vốn và nguồn vốn đầu tư. 29

2.1. Vốn đầu tư của công ty. 29

2.2Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư của công tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vạn Hoa. 32

2.3. Cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu tư. 36

2.4. Nguồn vốn đầu tư của công ty. 37

Chỉ tiêu 38

3.Thực trạng đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2004_2008 39

3.1 Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 39

3.2 Đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở doanh nghiệp: 40

3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động; 41

3.4. Đầu tư cho công tác tiếp thi bán hàng. 45

IV. Đánh giá hoạt động đầu tư tại công ty. 46

1. Kết quả đạt được. 46

2. Những khó khăn tồn tại của hoạt động đầu tư ở công ty TNHH Vạn Hoa trong thời gian qua 50

2.1. Những khó khăn tồn tại 50

2.2 Nguyên nhân. 51

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA. 54

I. Những định hướng phát triển công ty. 54

1. Phương hướng: 54

2. Mục tiêu của công ty TNHH Vạn Hoa tới năm 2015. 54

II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 56

1.Các giải pháp đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty TNHH Vạn Hoa. 56

1.1 Giải pháp về công nghệ và thiết bị sản xuất. 56

1.2. Giải pháp về đào tạo và sử đụng lao động. 57

1.3. Giải pháp đầu tư mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 57

1.4. Đầu tư đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. 58

III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI VẠN HOA TRONG THỜI GIAN TỚI 59

1. Đối với Nhà nước. 59

2. Về phía công ty. 60

KẾT LUẬN 62

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bút bi và các thiết bị văn phòng. Trong 6 năm hoạt đông thì doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, công ty đã xây dựng được uy tín của mình trên thị trường. Tài sản của công ty đã tăng lên rõ rệt từ 6 tỷ VND lên hơn 30 tỷ VND (9/12/2009). Bên cạnh đó công ty cũng đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vạn Hoa giai đoạn 2004_2008.
Tuy mới thành lập nhưng công ty đã từng bước khắc phục khó khăn tạo cho mình những kết quả đáng khích lệ. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng lớn có giá trị. Các sản phẩm phục vụ kinh tế xã hội ngày càng đa dạng và đạt chất lượng.
Sự phát triển đi lên trong sản xuất kinh doanh của Công ty Vạn hoa thể hiện rất rõ qua bảng phân tích dưới đây. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng. Trong năm 2005 và 2006 giá trị này đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2007 và năm 2008 giá trị sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục tăng trưởng với những kết quả cao, tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2006 tổng doanh thu tăng so với 2004 là 112,35%, năm 2006 doanh thu tăng so với 2005 là 42,3%.
Năm 2008 so với năm 2007, kết quả giá trị sản xuất kinh doanh tăng 20% tương đương 44 tỷ đồng, năm 2006 so với năm 2005 tăng 10,5%.
Bên cạnh đó, ta nhận thấy tổng doanh thu, tổng số vốn nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế của các năm tăng lên rõ ràng.
Những tiến bộ này không những tạo đà đi lên cho Công ty mà còn là sự phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Đây là những cố gắng vượt bậc của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm cho mình chỗ đứng tốt trên thị trường. Trong tương lai doanh thu sẽ tiếp tục tăng nhanh có thể có còn vượt trên kế hoạch đã đề ra.
Với sự tăng trưởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo ra những đóng góp cho sự phát rtiển của xã hội. Tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước của các năm đều tăng rất cao. Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy các chỉ tiêu ở năm 2004 so với năm 2008 là một con số tăng trưởng rất lớn, điều đó thể hiện biểu đồ tăng trưởng của công ty.
Bảng 1. TÓM TẮT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA VẠN HOA.
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Thực hiện 2005
Thực hiện 2006
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008
1
Giá trị SXKD
45.821
101.430
199.000
220.000
264.000
2
Tổng doanh thu
33.200
70.500
101.345
155.600
177.775
3
Tổng số nộp ngân sách
1.824
3.980
5.694
14.840
15.908
4
Lợi nhuận sau thuế
894
3.429
4.948
5.067
7.069
5
Vốn luân chuyển
4.588
6.788
16.162
17.607
22.122
6
Thu nhập bình quân 1 người/tháng
2,32
2,4
2,62
3,3
3,8
Nguồn: Theo bảng kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2004_2008.
Theo bảng số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 9/12/ 2009 của công ty đã cho thấy tổng lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng, có sự bảo tồn và tăng trưởng vốn, điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh của vạn hoa ngày càng có hiệu quả. Điều này là một yếu tố giúp doanh nghiệp thích ứng với những biến động trên thị trường, tạo cho công ty ngày càng nhiều khả năng đầu tư vào những hợp đồng lớn, có giá trị cao.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được quan tâm cải thiện và nâng cao. Công ty đã góp phần không nhỏ giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động hợp đồng mỗi năm. Thu nhập của người lao động năm 2004 trung bình là 2,32 triệu đồng, năm 2007 tăng lên là 3.3triệu đồng và năm 2008 là 3,8 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách khuyến khích lao động, tạo động lực cho người lao động làm tốt công việc của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của công ty đã chứng tỏ cho chúng ta thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của Vạn hoa. Những tăng trưởng trên là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước cũng như quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
III. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Vạn Hoa.
Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư và năng cao hiệu quả đầu tư ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa .
Sức cạnh tranh của công ty còn yếu kém.
Là công ty nhỏ trong nghành, thị trường còn nhỏ hẹp, sản phẩm của công ty còn ít người biết đến công ty chưa thực sự cạnh tranh được với những đối thủ manh trong nghành. Nhu cầu sản phẩm trang thiết bị văn phòng trong giai đoạn 2004_2007 là rất cao tăng 10% mỗi năm do nền kinh tế nước ta mới hội nhập và nhiều doanh nghiệp trong giai đoạn này cũng đã ra đời . Tuy nhiên phần lớn các sản phẩm nay là do các doanh nghiệp lớn trong nghành cung cấp. Mặc dù lợi nhuận hàng năm của công ty vẫn tăng đều song vẫn còn thấp so với nhu cầu nhu cầu của thị trường.Trong 5 năm 2005_2008 tăng sản lượng bình quân của liên doanh và tư nhân đạt 20% năm và chiếm lĩnh trên 50% thị phần trong nước. Cũng trong thời kỳ đó, mức tăng sản lượng của công ty chỉ đạt mức 1,3% năm. Trong năm 2008 thị phần của công ty giảm khoảng 10% so với năm 2007 chủ yếu do có thêm một số nhà máy sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này cho thấy rằng thị trường sản phẩm ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, hoạt động của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong năm 2009 và các năm tiếp theo.
Thiết bị máy móc cũ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng, nhiên liệu là nguyên nhân đẩy giá thành sản xuất lên cao làm giảm sức cạnh tranh của tổng công ty. Thêm vào đó công ty không đủ vốn để xây dựng những nhà máy hiện đại, quy mô lớn mà chủ yếu là xây dựng các nhà máy,các phân xưởng nhỏ và trung bình nên năng lực sản xuất còn hạn chế khả năng chuyên môn hoá không cao. Chính vì thế để cạnh tranh được với các đơn vị khác ngoài công ty được trang bị máy móc hiện đại là một vấn đề rất khó khăn. Do điều kiện về máy móc, kỹ thuật mà hiện nay công ty chỉ mới huy động được 50% công suất sản xuất sản phẩm những máy móc không sử dụng đến vẫn phải tính khấu hao do hao mòn vô hình. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị không cao, thêm vào đó là sự cồng kềnh về lao động dư thừa của các đơn vị thành viên trong công ty lại càng làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
cách cạnh tranh còn đơn điệu.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta thấy tồn tại rất nhiều cách cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và nếu có thể kết hợp được một cách linh động nhiều cách khác nhau thì hiệu quả đem lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần có nhiều cách cạnh tranh khác nhau thì công ty ván nhân tạo lại chỉ có một cách cạnh tranh duy nhất đó là cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Tất cả các sản phẩm của công ty TNHH Vạn Hoa đều được có những công nhận qua những lần được cấp huy chương vàng về chất lượng sản phẩm và đăng ký nhãn mác với cơ quan quản lý chất lượng của Nhà nước và có chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập. Tuy nhiên như chúng ta đã biết thì chất lượng sản phẩm mặc dù là một yếu tố quan trọng nhất nhưng không đủ để tạo cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để tăng được thị phần sản phâm công ty cần có các biện pháp giảm chi phí đầu vào, chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động từ đó hạ giá thành sản phẩm đến mức tương đương hay thấp hơn các sản phẩm của liên doanh và hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó để cạnh tranh dể dàng hơn, công ty phải cố gắng tạo ra tính chuyên biệt của sản phẩm của công ty. Đó là cách được đánh giá là rất quan trọng. Nhưng thực tế cũng rất khó khăn đối với công ty, bởi lẽ cơ cấu sản phẩm của công ty còn rất cùng kiệt nàn. Chỉ có một số sản phẩm về trang thiết bị văn phòng là có khả năng về quy mô, công suất và sản lượng,mà sản phẩm này thì lại có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Sự cùng kiệt nàn về cơ cấu sản phẩm là cản trở lớn làm cho công ty không tham gia toàn diện vào thị trường. Một số sản phẩm có lợi thế thì lại không được sản xuất nhiều dẫn đến thị phần của công ty ở thị trường trong nước rất thấp. Trong thời gian tới, công ty cần có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách cạnh tranh và cũng cần điều chỉnh, mở rộng cơ cấu sản phẩm và phải biết tận dụng lợi thế của mình, tăng cường tính ưu việt của sản phẩm của công ty từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty.
Vốn và nguồn vốn đầu tư.
Vốn đầu tư của công ty.
Vốn đầu tư được sử dụng để tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định, tạo ra các tài sản lưu động để duy trì và phát triển các tài sản cố định mới tăng thêm. Công ty đã thực hiện rất tốt vai trò này của vốn đầu tư , và no được thể hiện trong bảng tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của công ty . ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung học phổ thông Y dược 0
D sáng kiến kinh nghiệm một số kinh nghiệm dạy trẻ 4 5 tuổi phòng chống hỏa hoạn trong trường mầm non Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Kiến thức, thực hành về VSATTP và một số yếu tố liên quan của người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn Y dược 0
D Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 THPT theo định hướng nghề ngh Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán hình học không gian bằng phương pháp v Luận văn Sư phạm 0
D Tổ chức dạy học theo trạm một số kiến thức của chương “chất khí” – Vật lý 10 ban cơ bản ở trường THP Luận văn Sư phạm 0
T Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Luận văn Kinh tế 2
N Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty cổ phần Gas Petrolimex Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top