Naughton

New Member
Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II, Hà Nội

Download Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật ở Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II, Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất: Những lý luận cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 3
I. Thực chất và tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. 3
1. Thực chất của công tác tiêu thụ sản phẩm. 3
2. Tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm. 4
2.1. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp. 4
2.2. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản suất kinh doanh. 4
2.3. Tiêu thụ sản phẩm là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng. 5
2.4. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. 5
II. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. 5
1. Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường. 5
2. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. 6
2.1. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm. 6
2.2. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. 7
2.2.1. Chính sách giao tiếp khuyếch trương sản phẩm. 7
2.2.2. Xúc tiến tiêu thụ sản phẩm. 9
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 10
1. Các nhân tố khách quan. 10
1.1. Các nhân tố thuộc tầm vĩ mô. 10
1.2. Nhân tố xã hội và công nghệ. 10
1.3. Điều kiện tự nhiên. 11
2. Các nhân tố chủ quan. 11
2.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 11
2.1.1. Chất lượng sản phẩm. 11
2.1.2. Giá cả sản phẩm. 12
2.1.3. cách thanh toán. 12
2.1.4. Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. 12
2.1.5. Uy tín của doanh nghiệp. 13
2.2. Nhân tố thuộc về thị trường - khách hàng. 13
IV. Các chính sách và biện pháp trong công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 14
1. Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường, xác định vị trí của hàng hoá trên thị trường. 14
1.1. Phân khúc thị trường. 14
1.1.1. Phân khúc thị trường theo nguyên tắc địa lý. 15
1.1.2. Phân khúc thị trường theo nguyên tắc nhân khẩu học. 15
1.1.3. Phân khúc thị trường theo nguyên tắc tâm lý học. 15
1.1.4. Phân khúc thị trường theo nguyên tắc hành vi. 15
1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu. 16
1.3. Xác định vị trí hàng hoá trên thị trường. 16
2. Xác định giá cả cho sản phẩm hàng hoá. 16
2.1. Phương hướng xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp. 16
2.1.1. Hệ thống giá cả hướng vào chi phí. 17
2.1.2. Hệ thống giá cả hướng vào nhu cầu thị trường. 17
2.1.3. Hệ thống giá cả hướng vào cạnh tranh. 17
2.2. Các loại chính sách giá cả sản phẩm. 17
3. Phương pháp phân phối sản phẩm hàng hoá. 18
3.1. Xác định kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. 18
3.2. Xác định mạng lưới phân phối sản phẩm hàng hoá. 18
4. Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 19
4.1. Chiến lược truyền thông khuyến mãi. 19
4.2. Quảng cáo, kích thích tiêu thụ và tuyên truyền. 20
4.3. Bán hàng trực tiếp và quản lý tiêu thụ. 21
V. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm. 22
1. Khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ so với kế hoạch. 22
2. Hệ số tiêu thụ sản lượng hàng hoá. 22
3. Lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (Ln). 23
Phần thứ hai: Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN). 24
I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN ). 24
1. Giới thiệu chung. 24
2. Kinh nghiệm và các kết quả tiêu biểu đã làm được từ năm 1998 trở lại đây. 28
3. Vai trò của Chi nhánh Công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN) trong nền kinh tế quốc dân. 30
4. Lãnh vực kinh doanh của Chi nhánh. 30
5. Các nguồn lực của công ty. 31
5.1. Năng lực về tài chính. 31
5.2. Đất đai nhà xưởng, máy móc, thiết bị. 31
5.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy. 32
II. Một số đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN). 34
1. Đặc điểm về vị trí mặt bằng của Chi nhánh. 34
2.Thời gian mở cửa của Chi nhánh, thời khoá biểu làm việc. 34
3. Đặc điểm về sản phẩm của Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN). 34
4. Đặc điểm nguồn nguyên vật liệu đầu vào của Chi nhánh Công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN). 39
5. Đặc điểm về lao động tiền lương. 39
6. Đặc điểm về vốn kinh doanh. 41
6.1. Giá thành. 41
6.2. Vốn: 42
III. Phân tích hoạt động tiêu thụ của Chi nhánh Công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN) trong những năm gần đây. 43
1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh. 44
2. Kế hoạch tiêu thụ của chi nhánh. 45
3. Tình hình tổ chức công tác tiêu thụ của Chi nhánh. 47
4. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ của Chi nhánh . 50
Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Chi nhánh Công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN). 5
I. Định hướng phát triển của Chi nhánh 5
1.Kết quả thực hiện năm 2000. 5
2. Những bài học kinh nghiệm qua thực hiện kinh doanh năm 2000. 6
3. Định hướng phát triển của Chi nhánh năm 2001 và những biện pháp thực hiện. 7
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Chi nhánh Công ty Vật tư bảo vệ thực vật II (HN). 9
1. Về phía Chi nhánh. 10
1.1. Xây dựng và củng cố mối quan hệ với các bạn hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống. 10
1.2.Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ. 12
1.3. Đổi mới và hoàn thiện công tác bán hàng. 14
1.4. Tăng cường công tác kiểm tra sản phẩm đầu vào nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy tín của Chi nhánh với khách hàng. 16
1.5. Hạ thấp chi phí nhằm hạ giá bán sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. 17
1.6. Xây dựng chính sách giá bán linh hoạt, mềm dẻo và áp dụng chính sách khuyến khích lợi ích vất chất trong tiêu thụ sản phẩm. 18
1.7. Hoàn thiện công nghệ hình thành mặt hàng kinh doanh ở Chi nhánh. 20
1.8. Hoàn thiện thời khoá biểu làm việc của Chi nhánh. 21
1.9. Về vấn đề tổ chức kênh tiêu thụ và các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong Chi nhánh. 21
1.9.1. Kênh phân phối. 21
1.9.2. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. 22
1.10. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. 24
1.11. Vấn đề hoàn thiện đội ngũ cán bộ. 25
1.12. Các giải pháp quản lý vốn. 26
2. Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chủ quản. 26
Kết luận 28
Danh mục tài liệu tham khảo 29
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

àng xuống đại lý. Thường xuyên theo dõi nợ trong hạn, đến hạn của các đại lý để thông báo và đòi tiền hàng nợ,…
II. Một số đặc điểm kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN).
1. Đặc điểm về vị trí mặt bằng của Chi nhánh.
Quy hoạch không gian, gian thương mại là một yếu tố quan trọng bước đầu để phục vụ cho hoạt động bán hàng được nhanh chóng, thuận lợi. Cấu trúc thiết kế quy hoạch của Chi nhánh là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khách hàng.
Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN) có vị trí địa lý nằm tại trung tâm thủ đô nên rất thuận tiện cho việc giao dịch thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
2.Thời gian mở cửa của Chi nhánh, thời khoá biểu làm việc.
Thời gian mở cửa của Chi nhánh là các ngày trong tuần trừ hai ngày nghỉ (thứ 7 và Chủ nhật). Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30', buổi chiều từ 1h đến 5h.
Thời gian mở cửa của Chi nhánh phải đúng quy định, không được muộn hơn so với giờ quy định của thời khoá biểu, ngược lại cũng không được đóng cửa sớm trong lúc thời gian làm việc vẫn còn.
3. Đặc điểm về sản phẩm của Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN).
Hiện tại Chi nhánh có năm loại sản phẩm: Thuốc trừ cỏ, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, phân bón lá tất cả đều mang nhãn hiệu của công ty vật tư bảo vệ thực vật II.
Thuốc trừ cỏ.
Để bảo vệ năng suất và gia tăng sản lượng của các loại cây. Bên cạnh các biện pháp kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, phân bón, chế độ nước,… thì công tác bảo vệ thực vật vẫn phải được quan tâm hàng đầu. Để giúp bà con nông dân phòng trị cỏ dại Công ty vật tư bảo vệ thực vật đưa ra một số loại sản phẩm thuốc trừ cỏ đó là: Roundup, Nufarm,…
+Roundup: Là loại thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm, không chọn lọc và có tính lưu dẫn cao. Sau khi phun trên lá cỏ, thuốc nhanh chóng được hấp thụ và di chuyển đến các bộ phận của cây cỏ để tiêu diệt chúng kể cả hệ rễ, thân ngầm, củ chưa mọc nằm dưới mặt đất. Sau khi phun Roundup, cơ rễ rất ít tái sinh. Do đó, Roundup là loại thuốc trừ cỏ có hiệu lực rất cao trong việc phòng trừ các loại cỏ nguy hiểm như cỏ tranh, cỏ mỹ,cỏ gấu,…
Phạm vi sử dụng:
-Trừ cỏ trên vườn cây dài ngày như cao su, cà phê, chè, điều,… và một số vườn cây ăn trái.
-Trừ cỏ trước khi trồng cây ngắn ngày như đậu đỗ, bắp, mía, rau cải,…
-Trừ cỏ trên đất không canh tác như bờ mương, bờ ruộng, ao hồ, sân bay, cơ quan,…
Roundup rất an toàn đối với cây trồng không chỉ đối với cây dài ngày, cây ăn trái mà còn an toàn với cả cây ngắn ngày. Thuốc an toàn đối với đất đai, nguồn nước và an toàn đối với người, động vật, chim cá, côn trùng có ích,…
+Nufarm: Là một loại thuốc trừ cỏ không chọn lọc, hậu nảy mầm được sử dụng rộng rãi trong các đồn điền (cà phê, cao su, trà,…) các vườn cây ăn trái, các vùng đất không canh tác, kênh dẫn nước,…trừ các loại cỏ lá hẹp, lá rộng như cỏ tranh, cỏ cú, cỏ lá tre,… là loại thuốc ít bốc hơi. Thuốc có tính lưu dẫn cao cho nên thuốc sẽ đạt hiệu quả cao khi sử dụng ở giai đoạn cỏ đang phát triển mạnh, có nhiều lá. Thuốc được giữ chặt trong keo đất nên có thể phun thuốc để trừ cỏ trước khi gieo trồng mà không sợ cây trồng bị ngộ độc. Thuốc tương đối an toàn đối với môi trường và động vật máu nóng.
Thuốc từ sâu.
Tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng của các loại cây, tình hình thời tiết, điều kiện đất đai, kỹ thuật trồng trọt , mức độ thâm canh có thể xuất hiện một số sâu hại. Nhằm mục đích để giúp bà con nông dân thu hoạch đạt được kết quả cao, Chi nhánh công ty vật tư bảo vệ thực vật II (HN) đã đưa ra một số thuốc phòng trị sâu bao gồm: Applaud, Cascade, Cyper, Fastac, hop, Lannate, Mospilan, Oncol,…
+ Applaud: Là một loại thuốc điều hoà sinh trưởng côn trùng, là loại thuốc mạnh, đặc biệt có hiệu quả cao để diệt ấu trùng, không giết thành trùng, có hiệu quả đối với sâu kháng thuốc, có hiệu lực lâu dài, liên tục và ảnh hưởng đối với thiên địch, tằm và ong mật.
+Cyper: Là thuốc trừ sâu thuộc thế hệ mới, thuốc có tính tiếp xúc và dị độc, dùng để trừ được nhiều sâu hại trên nhiều loại cây trồng. Đặc biệt có hiệu quả rất cao đối với các loại sâu hại thuộc bộ có vẩy. Thuốc tác động nhanh, hiệu quả cao và kéo dài.
Đối với động vật máu nóng, thuốc có độ độc thấp, ít độc đối với giun đất, phân huỷ nhanh trong đất. Để tăng phổ diệt sâu, có thể phối hợp với nhiều loại thuốc khác khi sử dụng.
+Fastac: Là loại thuốc trừ sâu có phổ diệt sâu rộng sử dụng trên nhiều loại cây trồng, với liều lượng thấp. Là loại thuốc trừ sâu thuộc gốc cúc tổng hợp, có tác động tiếp xúc và vị độc: Sâu rầy sẽ bị tiêu diệt khi tiếp xúc phải thuốc hay ăn cây trồng có xử lý thuốc. Fastac có khả năng diệt sâu rất cao không để lại dư lượng trong nông sản.
+Hopsan: Là sản phẩm hỗn hợp từ hai loại thuốc lân hữu cơ và Carbamate. Thuốc có tác dụng tiếp xúc vị độc và thấm sâu, phổ tác dụng rộng, hiệu lực kéo dài, trừ được nhiều loại sâu hại trên các loại cây trồng như: Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân, sâu xanh, sâu đục quả, sâu ăn lá,…
+Oncol: Là loại thuốc trừ sâu mới của công ty nhập từ Nhật Bản, đã được sử dụng rộng nhiều trên nhiều nước,đã được nghiên cứu sử dụng sâu rộng trên thực tế đồng ruộng và được công nhận là loại thuốc trừ sâu tốt. Thuốc có tác dụng nội hấp. Sau khi phun xịt Oncol thuốc thấm sâu và di chuyển trong cây nên bảo vệ được toàn cây.
Đó là một số thuốc phổ biến rộng rãi từ các nước Châu Âu, Châu Phi và Châu á.
Thuốc trừ bệnh.
Loại thuốc này gồm có: Beam, Bavistin, Polyram,…
+ Beam: được sử dụng rộng rãi trên các vùng trồng lúa khác nhau trên thế giới. Không những chỉ hạn chế bệnh mà còn có tác dụng dưỡng cây, giúp cho lúa phát triển tốt hơn. Đây là một loại thuốc ít chịu ảnh hưởng bởi thời tiết. Ngay cả trong trường hợp gặp mưa một tiếng đồng hồ sau khi phun, tác động của thuốc hoàn toàn không bị ảnh hưởng trong khi đối với các thuốc khác phải phun lại nhiều lần. Beam có hiệu lực kéo dài đối với bệnh đạo ôn, giúp bạn đỡ mất công lao động, tiền bạc và có thêm nhiều thời gian dành cho các công việc khác. Các diện tích sử dụng Beam có năng suất cao hơn, hột lúa chắc hơn, đẹp hơn và tỷ lệ tấm thấp nhất khi xay.
+ Bavistin: là sản phẩm mà công ty nhập từ CHLB Đức. Thuốc có thể xử lý cây con trước khi cấy, trồng. Có thể tưới vào đất để trừ nấm trong đất, xử lý hạt giống trước khi gieo, sạ và xử nông sản sau khi thu hoạch để bảo quản.
Thuốc kích thích sinh trưởng.
Gồm có thuốc Dekamon, đây là loại thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng. Khi tiếp xúc với cây, thuốc sẽ thấm vào bên trong và thúc đẩy sự hoạt động của chất nguyên sinh tế bào tăng lên nhiều lần. Do đó nó làm cho rễ cây phát triển mạnh, gia tăng sự đâm chồi, sự phát triển hoa, ra trái đặc biệt nó làm cho sự thụ phấn đầu trái gia tăng đán...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top