g5boytk1993

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty may Hồ Gươm





Mở đầu 1

Chương I: những lý luận cơ bản về cạnh và nâng cao khả năng cạnh tranh 3

I Lý thuyết cạnh tranh 3

1. khái niệm cạnh tranh 3

2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh 5

 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân 5

 2.2. Đối với doanh nghiệp 6

 2.3. Đối với ngành 6

 2.4. Đối với sản phẩm 7

3. Các hình thức cạnh tranh 7

 3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh 7

 3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh 8

 3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế 9

4. Các công cụ cạnh tranh 10

 4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 10

 4.2. Cạnh tranh bằng gía cả 11

 4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 13

 4.4. Cạnh tranh bằng chính sách maketing 13

5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh 14

II. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 16

1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh 16

2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực canh tranh 20

 2.1. Doanh thu , thị phần 21

 2.2. Chi phí 22

 2.3. lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 22

 2.4. Uy tín của doanh nghiệp 23

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u, còn lại là phục vụ nhu cầu nội địa. Thị trường xuất khẩu hàng may của công ty bao gồm:
* ở khu vực Châu á gồm: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo.
* ở khu vực EU gồm : Canađa, Thuỵ Điển, Tây Ban Nha
Trong đó hai thị trường Mỹ, Nhật bản và EU là hai thị trường lớn nhất của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật bản chiếm hơn 30% và sang thị trờng EU chiếm khoảng 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Với thị trường Nhật bản đây là một thị trường lớn người dân ở đây có sức tiêu thụ nhanh, mặc dù trong những năm gần đây sức hút của thị trường có sự giảm sút do bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhưng trong tương lai đây vẫn là thị trường chủ yếu của Công ty, còn với thị trờng EU, tuy đây là một thị trường được quản lý bằng hạn ngạch, hàng hoá muốn xâm nhập và được thị trường này chấp nhận phải có Qouta, nhưng nhờ có buôn bán hàng Dệt may giữa Việt Nam và EU đã được ký kết nên việc xuất khẩu hàng dệt may của Công ty vào thị trường này cũng gặp nhiều thuận lợi: kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này tăng qua các năm, hứa hẹn một thị trường có nhiều triển vọng và tiềm năng. Tuy nhiên hàng hoá nhập vào EU có mức độ cạnh tranh đối gay gắt do mức độ tập trung của các nhà sản xuất và xuất khẩu trên thế giới ngày càng quan tâm tới thị trường tiềm năng này. Hơn thế nữa, bởi là một thị trường đa quốc gia phát triển với mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do vậy yêu cầu về sản phẩm khá cao, không chỉ phát triển theo chiều rộng mà còn phát triển theo chiều sâu của sản phẩm. Điều này nghĩa là sản phẩm nhập khẩu vào EU không những đòi hỏi sự hợp lý về giá cả, chất lượng tốt mà sâu hơn nữa chính là lợi ích đem lại trong quá trình sử dụng thậm chí là sau khi kết thúc việc sử dụng sản phẩm đó. Trong tương lai Mỹ và các nớc Đông âu sẽ là những thị trường mới với những hướng phát triển cho Dệt may của Công ty. Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn, người dân Việt Nam cư trú ở đây cũng khá đông đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết và hiệu lực sẽ tạo ra một tiền đề vững chắc cho phát triển của Công ty.
4.3. Môi trường cạnh tranh của Công ty.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động, cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có vốn, lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó các Công ty luôn phải có các công cụ và phương pháp cạnh tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu tố tích cực cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các Công ty vươn lên phát triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống ấm no cho người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra áp lực, dẫn đến phương lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh tranh là biểu hiện của tính hai mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Đối với Công ty may Hồ Gươm, là Công ty mới thành lập nên có nguồn vốn tích luỹ chưa cao, kinh nghiệm kinh doanh còn chưa có nhiều song bước đầu Công ty đã khẳng định được sức mạnh của mình trong ngành Dệt may Việt Nam, sản phẩm của công chỉ phục vụ cho nhu cầu làm đẹp của người tiêu dùng trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu nhiều khách hàng trên thế giới. Điều đó đã khẳng định được về chất lượng sản phẩm của Công ty trong sự cạnh tranh găy gắt của cơ chế thị trường mà các đơn vị cùng ngành khác như Công ty may Thăng Long, Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Công ty may Chiến Thắng và các sản phẩm nhập khẩu khác như Trung Quốc, Thái Lan, Singapo. Việt Nam có một môi trường chính trị ổn định , được nhà nước quan tâm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đấy chính là điểm thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước nói chung và các công ty may nói riêng có cơ hội và điều kiện phát huy và khai thác những điểm mạnh, những lợi thế của mình của mình đồng thời hạn chế những rủi ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp.
II.thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty may hồ gươm
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2001 - 2003)
Đơn vị: 1.000đ
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng tài sản
2001
146.000.000
4.500.000
32.666.000
2002
180.000.000
4.600.000
30.865.000
2003
200.000.000
4.900.000
33.951.000
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. Tỷ suất lãi doanh thu %
2,7%
6,1%
7%
2. Tỷ suất lãi trên vốn sản xuất bình quân (%)
12,2%
16,4%
13,3%
3. Tỷ suất doanh thu trên chi phí
1,25
1,07
1,08
4. Số lần chu chuyển của tổng tài sản (Vòng)
4,4
4,5
4,8
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ suất lãi doanh thu của Công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long tăng khá cao trong năm 2002-2001. Tuy nhiên đến năm 2003 tỷ suất này giảm rất nhiều so với năm 2001, bởi vì trong năm 2002 mặc dù tổng doanh thu đạt đến 200 tỷ đồng nhưng do chi phí trong kỳ cũng tăng nhiều nên đã ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng của lợi nhuận. Tỷ suất lãi doanh thu của năm 2001 của Công ty là 2,7%, năm 2002 là 6,1% (tăng 3,4% so với năm2001) và năm 2003 chỉ tiêu là 7% (Tăng 0,9% so với năm 2002)
Công ty đạt tỷ suất lãi doanh thu cao nhất là 7% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu năm 2003 thì Công ty đạt 7 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu tỷ suất lãi trên vốn cũng là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng bỏ vốn ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2002 Công ty đạt tỷ suất lãi trên vốn cao nhất 16,4% tăng 4,2% so với tỷ suất lãi trên vốn của năm 2001. Cụ thể cứ 100 đồng vốn sản xuất năm 2002 công ty được 16,4 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2001 thu được 12,2 đồng và năm 2003 chỉ thu được 13,3 đồng.
Khi bỏ ra 1 đồng chi phí thì ta có thể thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Đó là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp, ta có thể xem xét việc này qua chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên chi phí hay còn gọi là năng lực sản xuất của mỗi đồng chi phí tăng được trong những năm gần đây.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ lệ doanh thu trên vốn giảm.Từ đó ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả động vốn bỏ ra để đạt được mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua kết quả phân tích trên ta thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh gía là tốt bởi doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên qua các năm và tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Những kết quả mà Công ty đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng năng lực cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của cả Công ty từ ban lãnh đạo của Công ty đến bộ phận sản xuất, đến bộ phận bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả đó là do sản phẩm của Công ty ngày càng có chất lượng tốt hơn. Kết quả này đạt được là một thành tích của một quá trình cạnh tranh gay gắt, nhằm lôi kéo được khách hàng về phía mình đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của Công ty tăng chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng lên chứ không phải do tăng giá. Do vậy một phần nào đó có thể khẳng định rằng năng lực cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao hơn so với các năm trước.
Biểu 2: Biểu phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong 3 năm
(2000đ 2002)
Đơn vị: sản phẩm
Stt
Tên sản phẩm
Thực hiện
2001/200
2002/2001
2000
2001
2002
CL
TL
(%)
CL
TL (%)
1
Tổng SP tiêu thụ
710857
807022
925891
96165
13
118869
14
2
Quần áo trẻ em
150485
182989
223978
32504
21,6
40989
22,4
3
Quần bò, quần âu
80485
95375
113687
14890
18,5
18312
19,2
4
Aó sơ mi các loại
81128
91561
104361
10433
12,86
12800
13,9
5
Aó nỷ
6966
7237
7468
271
3,9
231
3,2
6
Ao dệt kim
51186
53950
57510
2764
5,4
3560
6,6
7
Quần sooc
10197
10778
11457
581
5,7
679
6,3
8
áo jacket các loại
82622
89231
96547
6609
8
7316
7,7
9
áo gile các
5794
7416
7646
1622
2,8
230
3,1
10
Bộ thể thao
1513
1552
1603
39
2,6
51
3,3
11
Quần áo các loại
240481
266933
301634
26452
11
34701
13
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của Công ty may Hồ Gươm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng trên tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tăng, đặc biệt là mặt hàng áo sơ mi, quần âu, quần áo của trẻ em, các sản phẩm dệt kim.
Điều này chứng tỏ năng suất lao động của Công ty tăng lên qua các năm, và doanh nghiệp đã luôn chủ động tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể:
- Sản phẩm quần áo trẻ em: Là mặt hàng truyền thống của Công ty,Công ty đã tạo được uy tín trong sản xuất và gia công các loại quần áo trẻ em. Một vài năm trước đây số lượng quần áo trẻ em giảm đôi chút nhưng giá gia công hay gía sản phẩm không giảm mà tăng lên do chất lượng quần áo được n...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top