vananh_0nljne

New Member

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang





MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY BẮC GIANG 2
I . Một số nét tổng quan về công ty may Bắc Giang 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2
2. Lĩnh vực hoat động của Công ty 3
3. Cơ cấu tổ chức của Công Ty 4
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty may bắc giang 7
1. Đặc điểm về thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng của Công ty 7
2. Đặc điểm về vốn 9
3.Đặc điểm và cơ cấu về lao động của công ty 9
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY 15
1-Tình hình bố trí và sử dụng nhân sự 15
2-Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. 18
3-Công tác tuyển dụng 20
4- Công tác quản lý tiền lương thưởng tại công ty: 23
Bảng số 9 27
5- Tương quan nhân sự của công ty: 28
Bảng số 10 28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY MAY BẮC GIANG 30
I- Đánh giá chung về công tác quản lý nhân sự tại công ty may bắc giang. 30
1- Ưu điểm 30
2- Những hạn chế trong công tác quản lý nhân sự ở Công ty 31
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại công ty may bắc giang 32
1- Hoàn thiện công tác tuyển dụng 32
2- Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực 33
3- Hoàn thiện công tác tiền lương 35
4- Thành lập bộ phận Marketing. 35
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Qua bảng số 1 ở trên ta thấy vốn của Công ty có sự biến động lớn qua từng năm. Cụ thể là từ năm 2002 đến năm 2003 tăng từ 23.114 triệu đồng lên 27.922 triệu đồng, nhưng từ năm 2003 đến 2004 chỉ tăng lên được là 28.071 triệu đồng.
Khi mới có quyết định thành lập Công ty năm 1997, số vốn của Công ty là gần 1.700 triệu đồng; đến năm 2004 con số này đã là hơn 28.071 triệu đồng. Điều đó cho thấy Công ty không những bảo toàn số vốn Nhà nước giao mà còn phát triển rất mạnh .
3.Đặc điểm và cơ cấu về lao động của công ty
Đặc điểm và cơ cấu về lao động của Công Ty
Bảng số 2
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2003/ 2002
So sánh 2004 / 2003
SL
TT%
SL
TT%
SL
TT%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng số lao động
1300
100
1000
100
1700
100
-300
-23,08
700
70%
Phân theo tiêu chuẩn lao động
- lao động trực tiếp
1180
90,8
905
90,5
1547
91
-275
-23,30
642
70,94
- Lao động gián tiếp
120
9,2
95
9,5
153
9
-25
-20,83
58
61,05
Phân theo giới tính
- Nam
247
190
200
20
340
20
-47
-19,03
140
70
- Nữ
1053
81
800
80
1360
80
-253
-24,03
560
70
Phân theo trình độ
- Đại học
30
2.3
25
2.5
40
2.35
-5
-16,67
15
60
- Trung cấp
40
3.08
35
3.5
60
3.52
-5
-12.5
25
71.42
- Công nhân kỹ thuật
100
7.7
90
9
170
10
-10
-10
80
88,89
- Lao động phổ thông
1130
8692
850
85
1430
84.13
- 280
-24,78
580
68,24
Thông qua số liệu ở bảng số 2 ta thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể năm 2002 Công ty có 1.300 người đến năm 2003 lại còn 1.000 người và đến năm 2004 con số này đã là 1.700 người. Có sự biến động lớn về nhân sự tại Công ty trong các năm qua là do năm 2003 Công ty đã nhượng bán Xí nghiệp May Việt Yên cho một Công ty nước ngoài, đến năm 2004 Công ty lại đầu tư xây mới xí nghiêp May số 4 nhằm mở rộng sản xuất.
Tính đến năm 2004 Công ty có 1.700 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ công nhân viên nữ chiếm 80% tương ứng với 1.360 người, nam giới chiếm 20% tương ứng với 340 người. Cơ cấu này là hoàn toàn hợp lý với một công ty như Công ty May Bắc Giang.
Trong số 1.700 lao động thì có 1.400 lao động là có hợp đồng không xác định thời hạn, còn lại 300 người là hợp đồng thời vụ.
Xét về cơ cấu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thì số lượng lao động gián tiếp có sự thay đổi lớn . Năm 2002 số lượng lao động gián tiếp của Công ty là 120 người, sang năm 2003 số lao động gián tiếp nay chỉ còn lai 95 người và đến năm 2004 là 153 người . Từ năm 2002 đến năm 2004, số lao động gián tiếp có tăng nhưng xét về tỉ lệ giữa lao động gián tiếp với tổng số lao động của Công ty thì lại giảm, vì tổng số lao động năm 2002 là 1.300 người năm 2003 là 1.000 người và năm 2004 là 1.700 người .
Lao đông trực tiếp của Công ty cũng có sự biến động lớn, số lượng tăng giảm qua các năm. Năm 2002 lao động trực tiếp là 1.180 người, năm 2003 là 905 người, năm 2004 là 1.547 người. Số lao động trực tiếp nay chiếm trên 90% số lao động của Công ty. Điều này là hoàn toàn hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty May Bắc Giang .
Về trình độ học vấn của lao động, ta thấy tỉ lệ có trình độ đại học còn thấp. Cụ thể số lao động có trình độ đại học năm 2004 của Công ty chỉ có 40, người chiếm 2,35%; số người lao động có trình độ trung cấp là 60 người, chiếm tỷ lệ 3,5% và số lao động là công nhân kỹ thuật cũng chỉ có 170 người chiếm tỷ lệ 10%; còn lại là lao động phổ thông chiếm 84,13% tổng số lao động của Công ty. Chính điều nay là một khó khăn cho Công ty khi mở rộng sản xuất kinh doanh.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty
Bảng số 3
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2003/2002
So sánh 2004/ 2003
Số tuyệt đối
% so với năm trước
Số tuyệt đối
% so với năm trước
1
Doanh thu
Tr/đồng
31182
37031
38019
5849
18,76
1060
2,86
2
Nộp ngân sách
Tr/đồng
71
110
141
39
54,93
31
28,18
3
Lợi nhuận
Tr/đồng
56,2
191
215
134,8
239,86
24
12,57
4
Tổng gía trị TSCĐ
Tr/đồng
13984
12206
18052
-1778
-12,71
5846
47,89
5
Tổng số lao động
Người
1300
1000
1700
-300
-23,08
700
70
6
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
487
766
732
279
57,29
-34
-4,44
Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây phát triển theo chiều hướng tích cực. Điêù này thể hiện rất rõ qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của Công ty hầu hết đều tăng. Điều này phản ánh Công ty đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Có thể nói 3 năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh sẽ tạo động lực thúc đẩy Công ty tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao uy tín của mình.
chương II
Thực trạng công tác quản lý nhân sự
tại Công ty
1-Tình hình bố trí và sử dụng nhân sự
Việc bố trí nhân viên cho phù hợp với công việc và khả năng làm việc cần được xem xét tỉ mỉ và cẩn thận, vì hiệu quả công việc có được nâng cao hay không phần lớn phụ thuộc vào việc sắp xếp công việc có phù hợp, có đúng người đúng việc hay không.
Công ty đã tổ chức sắp xếp các phòng chức năng, xí nghiệp, các tổ chuyên môn nghiệp vụ một cách hợp lý với tình trạng nguồn nhân lực hiện nay .
Qua bảng bố trí sắp xếp nhân sự của Công ty ta có thể thấy chất lượng lao động ở các bộ phận quản lý chưa cao; trình độ đại học và trung cấp còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, đặc biệt ở bộ phận quản lý của các xí nghiệp sản xuất .
Công tác hoạch định nguồn nhân sự :
Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, Công ty May Bắc Giang vẫn chưa hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn. Cho đến nay Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó kế hoạch nhân sự chỉ trong một năm. Do vậy, công tác hoạch định nhân sự thường diễn ra vào cuối năm, khi tổng kết các hoạt động trong năm và lập kế hoạch cho năm mới. Để dự báo nhu cầu nhân viên, Công ty thường dựa vào kế hoạch kinh doanh của năm tới để trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động sẵn có và xác định nhu cầu mới.
Bảng bố trí lao động
Bảng số 4
Chuyên môn
Năm 2004
Tổng số lao động
Nam
Nữ
A- Văn phòng công ty
61
35
26
Giám đốc
1
1
Phó giám đốc
1
1
Phòng TC- HC
8
6
2
Phòng Kế toán
9
3
6
Phòng Kỹ thuật
15
9
6
Phòng Kế hoạch – XNK
12
11
1
Tổ KCS
15
4
11
B – Bộ phận phục vụ sản xuất và trực tiếp sản xuất
1639
305
1334
Quản lý (xí nghiệp + phân xưởng cắt 1- 2)
55
12
43
Bảo vệ
8
8
Nhà trẻ
4
4
Kho + thu hoá
25
3
22
Công nhân trực tiếp sản xuất
1547
282
1265
Bảng cơ cấu lao động trực tiếp, gián tiếp
Bảng 5
STT
Bộ phận
Số lao động
Tỷ lệ
1
Bộ phận lao động gián tiếp
153
9%
2
Bộ phận lao động trực tiếp
1547
91%
Tổng số
1700
100%
Qua bảng số 4 và 5 ta thấy số người làm việc gián tiếp và phục vụ sản xuất tại Công ty là 153 người, chiếm tỷ trọng 9%, còn lại là 1.547 lao động trực tiếp, chiếm 91% tổng số lao động của Công ty. Với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Công ty May Bắc Giang, tỷ lệ giữa người lao động trực tiếp và gián tiếp ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top