phat_tien

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Sự Cần Thiết Việc Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ 3
I. Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ 3
1. Khái niệm 3
2. Các nhóm hàng thủ công mỹ nghệ 3
2.1 Đồ gỗ 3
2.2 Gốm sứ 3
2.3 Mây, tre, lá 4
2.4 Sơn mài 4
2.5 Hàng thêu 4
2.6 Hàng TCMN khác 5
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong xuất khẩu Việt Nam 5
1. Đối với doanh nghiệp 5
2. Vai trò đối với nền kinh tế 6
3. Đối với xã hội 8
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 8
1. Tình hình cung sản phẩm trên thị trường thế giới 8
2. Tình hình cầu sản phẩm trên thị trường thế giới 9
3. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam lên hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu 10
4. Cơ chế chính sách xuất khẩu của nhà nước đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ 10
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) 12
I. Khái quát chung về Công ty 12
1. Bộ máy tổ chức, tình hình kinh doanh của Công ty 12
1.1 Bộ máy tổ chức 12
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 17
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty 21
II. Thực trạng XK hàng TCMN trong những năm qua tại Haprosimex 23
1. Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN trong 2009- 2010 23
2. Kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Haprosimex trong giai đoạn 2004- 2008 24
3. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng TCMN của Công ty 26
3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng 26
3.2 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo thị trường 28
4. Giá cả mặt hàng xuất khẩu 29
III. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty 30
1. Thuận lợi 30
2. Khó khăn 33
3 Hạn chế và nguyên nhân 36
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 42
I. Tình hình kinh tế quốc tế và trong nước. 42
1. Tình hình kinh tế quốc tế 42
2. Tình hình kinh tế trong nước 44
II. Dự báo xu thế xuất trong nước và sự ảnh hưởng của nó đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 45
III. Mục tiêu và phương hướng nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 48
IV. Chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 51
1. Một số chính sách nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 51
1.1 Chính sách với các làng nghề 51
1.2 Chính sách với các Nghệ nhân 52
1.3 Chính sách với dạy nghề thợ thủ công 53
1.4 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại 54
1.5 Chính sách đối với hàng TCMN xuất khẩu tại chỗ 54
1.6 Chính sách khuyến khích và ưu đãi trong việc sản xuất kinh doanh của vùng dân tộc miền núi. 55
2. Các biện pháp thúc đẩy Xuất khẩu hàng TCMN 56
2.1 Nhóm biện pháp thuộc về phía doanh nghiệp 56
2.2 Nhóm biện pháp về phía nhà nước 59
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
2 BQ TNĐN Bình quân thu nhập đầu người
3 CBCNV Cán bộ công nhân viên
4 CNH- HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
5 Cty CP Công ty cổ phần
6 SX -KD Sản xuất kinh doanh
7 XN Xí nghiệp
8 SX- XNK Sản xuất- xuất nhập khẩu
9 TP Thành phố
10 UBND Uỷ ban nhân dân
11 KTQD Kinh tế quốc dân
12 WTO Ngân hàng thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 1: Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng 18
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường tiêu thụ 19
Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu chung 20
Bảng 4: Chỉ số hiệu quả sản xuất kinh doanh 21
Bảng 5: Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN trong 2009- 2010 23
Bảng 6: Kết quả xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty qua 5 năm 24
Bảng 7: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng 26
Bảng 8: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty vào từng thị trường 28



LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá, hợp tác hoá ngày càng được mở rộng, Việt Nam cũng đã và đang thực hiện tiến trình hội nhập với khu vực và với thế giới bằng việc mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước như gia nhập các tổ chức AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ, gia nhập WTO.. Chính sách đúng đắn này đã khuyến khích các hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam với các nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng hàng năm là minh chứng cho sự lớn mạnh không ngừng của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam, được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn. Đến nay hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đây cũng là mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ trong những năm qua tuy không lớn nhưng có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia làm hàng xuất khẩu, góp phần xoá đói giảm cùng kiệt ở nông thôn.
Với mục đích muốn nghiên cứu sâu hơn ngành thủ công mỹ nghệ để tìm hiểu nguyên nhân tại sao ngành này lại chưa phát triển hết tiềm lực của mình, xem xét, đánh giá các thành tựu đã đạt được và các giải pháp thực hiện trước đây từ đó tìm kiếm, nghiên cứu và đưa ra "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội ( Haprosimex)". Với lý do như vậy nên em đã chọn đề tài này. Trong đề tài em tập trung đi sâu nghiên cứu vào Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty và tìm hiểu một số vấn đề vướng mắc và tìm ra giải pháp khắc phục và phương hướng phát triển để đưa mặt hàng thủ công mỹ nghệ trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chính và đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho công ty. Không kể Lời cam đoan, Danh mục viết tăt, Danh mục tài liệu tham khảo. Kết cấu của đề tài bao gồm:
Lời mở đầu
Chương I: Sự cần thiết việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Kết luận.

Để hoàn thành chuyên đề này em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS. Phạm Văn Vận và các anh chị trong công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)
Em xin chân thành cảm ơn!

2.2.1 Tăng mức ưu đãi đầu tư sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ
Chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện nay thì trong sản - xuất kinh doanh nội địa thì các mặt hàng TCMN thuộc ngành nghề truyền thống được ưu đãi cao hơn so với hàng TCMN khác không thuộc các ngành nghề truyền thống. Chính vì vậy đề nghị hàng TCMN thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định, trong trường hợp có xuất khẩu đạt trên 30% giá trị hàng của đơn vị đạt SX-KD, đây là một nội dung được ưu đãi đãi trong danh mục A, nghĩa là đạt hai nội dung được ưu đãi quy định trong danh mục A thì sẽ cho hưởng mức ưu đãi cao hơn, đó là cho hưởng mức ưu đãi cao hơn mức liền kề
2.2.2 Tạo nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Cần tổ chức và xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu, để cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng XK như nguyên liệu gỗ, mây tre,vv …vì những cơ sở SX này thường không đủ khả năng vốn, về kỹ thuật để đầu tư xây dựng nguồn nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu được khai thác và xử lý đúng quy trình công nghệ sẽ đảm bảo tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào cho nên sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của hàng Việt nam trên thị trường quốc tế.
2.2.3 Mở rộng cách bán hàng xuất khẩu
Mặt hàng này thường chỉ bán theo từng lô nhỏ, hợp đồng nhỏ , có nhiều khách hàng nước ngoài mà họ mua những lô nhỏ để bán và tìm hiểu thị trường và không muốn mua theo cách trả tiền ngay, vv…
Nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, đề nghị cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này theo cách bán hàng trả chậm, gửi bán hay đại lý bán hàng ở nước ngoài, có sự bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của Ngân Hàng hay đại diên được nhà nước giao phó.
2.2.4 Giảm cước phí vận chuyển và các lệ phí tại cảng, cửa khẩu đối với hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Hàng TCMN là những mặt hàng mang đặc điểm cồng kềnh và giá trị của nó không cao. Ví dụ như hàng mây, tre đan, gốm sứ mỹ nghệ,vv…khi xuất khẩu một Container 40 feet chỉ được khoảng 8.000 – 10.000USD theo giá FOB cho nên cần có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước với sản phẩm này.
2.2.5 Ngoải ra còn đề nghị chính phủ cho sửa đổi và bổ sung một số vấn đề sau:
Sửa đổi, bổ sung các quy định cho vay vốn, nhất là vốn ưu đãi
Sửa đổi quy định về tiêu chuẩn thưởng đối với xuất khẩu hàng TCMN
Xây dựng và hỗ trợ các công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Sửa đổi một số vấn đề về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.

KẾT LUẬN

Haprosimex Group là doanh nghiệp có bề dày truyền thống, làm ăn hiệu quả và có nhiều thành tích, đó đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế Thủ đô. Bước vào giai đoạn mới, Haprosimex Group sẽ tập trung vào 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đó là: dệt may, thủ công mỹ nghệ và nông sản, phương châm hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lấy sản xuất hàng xuất khẩu làm gốc. Trong những năm tới đây, tình hình kinh tế thế giới đang có nhiều biến động không có lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, tuy còn nhiều khú khăn và thách thức ở phía trước nhưng với phương châm “Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng về xuất khẩu”, Haprosimex Group sẽ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, dần đưa Haprosimex Group trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của Thủ đô, khẳng định vị thế thương hiệu HAPROSIMEX trên thị trường.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

lina123

Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Sự Cần Thiết Việc Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ 3
I. Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ 3
1. Khái niệm 3
2. Các nhóm hàng thủ công mỹ nghệ 3
2.1 Đồ gỗ 3
2.2 Gốm sứ 3
2.3 Mây, tre, lá 4
2.4 Sơn mài 4
2.5 Hàng thêu 4
2.6 Hàng TCMN khác 5
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong xuất khẩu Việt Nam 5
1. Đối với doanh nghiệp 5
2. Vai trò đối với nền kinh tế 6
3. Đối với xã hội 8
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 8
1. Tình hình cung sản phẩm trên thị trường thế giới 8
2. Tình hình cầu sản phẩm trên thị trường thế giới 9
3. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam lên hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu 10
4. Cơ chế chính sách xuất khẩu của nhà nước đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ 10
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) 12
I. Khái quát chung về Công ty 12
1. Bộ máy tổ chức, tình hình kinh doanh của Công ty 12
1.1 Bộ máy tổ chức 12
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 17
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty 21
II. Thực trạng XK hàng TCMN trong những năm qua tại Haprosimex 23
1. Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN trong 2009- 2010 23
2. Kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Haprosimex trong giai đoạn 2004- 2008 24
3. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng TCMN của Công ty 26
3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng 26
3.2 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo thị trường 28
4. Giá cả mặt hàng xuất khẩu 29
III. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty 30
1. Thuận lợi 30
2. Khó khăn 33
3 Hạn chế và nguyên nhân 36
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 42
I. Tình hình kinh tế quốc tế và trong nước. 42
1. Tình hình kinh tế quốc tế 42
2. Tình hình kinh tế trong nước 44
II. Dự báo xu thế xuất trong nước và sự ảnh hưởng của nó đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 45
III. Mục tiêu và phương hướng nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 48
IV. Chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 51
1. Một số chính sách nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 51
1.1 Chính sách với các làng nghề 51
1.2 Chính sách với các Nghệ nhân 52
1.3 Chính sách với dạy nghề thợ thủ công 53
1.4 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại 54
1.5 Chính sách đối với hàng TCMN xuất khẩu tại chỗ 54
1.6 Chính sách khuyến khích và ưu đãi trong việc sản xuất kinh doanh của vùng dân tộc miền núi. 55
2. Các biện pháp thúc đẩy Xuất khẩu hàng TCMN 56
2.1 Nhóm biện pháp thuộc về phía doanh nghiệp 56
2.2 Nhóm biện pháp về phía nhà nước 59
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

, tre, lá
1.136
18.26
1.176
17.86
1.829
16.24
3.315
17.02
2.317
17.96
Sơn mài
0.896
14.40
0.915
13.90
1.457
12.94
2.632
13.51
1.679
13.86
Thêu
1.028
16.52
1.120
17.01
1.564
13.86
2.685
13.79
1.626
12.60
TCMN khác
0.82
13.19
0.869
13.21
1.607
14.30
2.056
10.57
1.054
7.32
Tổng
6,221
100
6,583
100
11,261
100
19,472
100
12,902
100
Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
Qua số liệu trên ta thấy, so với năm 2004 doanh thu xuất khẩu hàng Đồ gỗ tăng của công ty năm 2005 tăng 0.092 triệu USD, gốm sứ tăng 0.07 triệu USD , hàng mây, tre, lá giảm tăng 0.04 triệu USD, hàng sơn mài tăng 0.019 triệu USD),Thêu tăng 0.92 triệu USD.
- So với năm 2005, doanh thu xuất khẩu đồ gỗ của công ty năm 2006 tăng 1.025 triệu USD, hàng gốm sứ tăng 1.276 triệu USD, doanh thu xuất khẩu hàng mây, tre, lá tăng 0.653 triệu USD, hàng sơn mài tăng 0,542 triệu USD , thêu tăng 0.444 triệu USD, TCMN khác tăng 0.738 triệu USD .
- Năm 2007: Doanh thu xuất khẩu so với năm 2006 của đồ gỗ tăng 1.813 triệu USD, hàng gốm sứ tăng 2.167 triệu USD , hàng mây, tre, lá tăng 1.486 triệu USD, hàng sơn mài tăng 1.175 triệu USD, , thêu tăng 1.121 triệu USD, TCMN khác tăng 0.449 triệu USD .
.- Năm 2008: Doanh thu xuất khẩu so với năm 2007 của đồ gỗ giảm 2.075triệu USD, hàng gốm sứ giảm 2.056 triệu USD, hàng mây, tre, lá giảm 0.998 triệu USD, hàng sơn mài giảm 0.953 triệu USD, , thêu giảm 1.059 triệu USD, TCMN khác giảm 1.002 triệu USD .
Nhìn chung doanh thu từ xuất khẩu hàng thủ công của công ty tăng hàng năm.Đặc biệt là năm 2007 do điều kiện thuận lợi chung của nền kinh tế và Việt nam gia nhập WTO nên công ty đã có xuất khẩu tăng vọt.Nhưng sang năm 2008 do cuộc khung hoảng kinh tế toàn cầu và công ty cũng không tránh khỏi bị tác động nên kim ngạch xuât khẩu trong năm 2008 của công ty giảm so với 2007.
3.2 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo thị trường
Bảng 8: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹnghệ của công ty vào từng thị trường
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Trị giá (USD)
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Mỹ
1.941
31.20
1.967
29.88
3.362
29.85
6.037
31
3.962
30.71
Châu Á
1,602
25.75
1.723
26.17
2.805
24.90
5.106
26.22
3.050
23.64
EU
1.852
29.77
1,941
29.46
3.459
30.72
6.212
31.90
4.027
31.21
Trung Đông và thị trường khác
0.826
13.28
0.952
14.49
1.635
14.53
2.117
10.88
1.863
14.44
(Nguồn: Phòng tài chính, kế toán cung cấp)
Theo bảng số liệu trên ta thấy thị trường xuất khẩu chính của hàng TCMN là EU, Mỹ, Châu Á.Trong đó thị trường EU và Mỹ luôn chiếm khoảng 30%. Kim ngạch xuất khẩu sang 2 thị trường này chiếm khoảng hơn 60% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, còn thị trường Châu Á cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn với trên 20% , còn lại là thị trường Trung Đông và các thị trường khác.
Hiên nay công ty cũng đang tiến hành thâm nhập một số thị trường mới nổi ở Châu Á, Châu Mỹ, Phi...
4. Giá cả mặt hàng xuất khẩu
Ta đã biết giá cả chính là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá, nó là một yếu tố cấu thành thị trường, giá cả luôn biến đổi và thay đổi không ngừng do phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Khi sản xuất, kinh doanh thì việc xác định giá cả là việc làm hàng đầu vì nó sẽ tác động lớn nhất đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Điều này còn đặc biệt hơn trong hoạt động ngoại thương khi mà giá cả rất khó có thể xác định chính xác, bởi vì giá cả luôn thay đổi không ngừng mà các hợp đồng ngoại thương thì thường kéo dài thời gian hơn. Chính vì thế việc làm thế nào để không bị thua lỗ là vấn đề mà các doanh nghiệp cần xác định rõ ràng, nếu không các doanh nghiệp sẽ khó có thể đứng vững trên thương trường.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế :
+ Nhân tố chu kì
+ Nhân tố cạnh tranh
+ Nhân tố lũng đoạn của các tập đoàn, các công ty siêu quốc gia
+ Nhân tố thời vụ, mùa
+ Nhân tố lạm phát
+ Các nhân tố về xung đột xã hội, thiên tai, bạo loạn, đình công vv… việc xác định giá cả sao cho hợp lí sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt rủi ro, an toàn và có lãi trong kinh doanh.
Riêng với mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì giá cả lại phụ thuộc rất nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể như tranh sơn mài, bình phong, lọ lục bình, hàng chạm gỗ, thêu vv … thì giá cả của các mặt hàng này là khác nhau.
Nhìn chung trong những năm trở lại đây thì giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang có xu hương giảm nhưng tốc độ giảm của nó chậm do sự cạnh tranh trên thị trường cảu mặt hàng này ngày càng gay gắt hơn.
III. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
1. Thuận lợi
Hiện nay hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của nước ta đã và đang chiếm một vai trò quan trọng trong số các mặt hàng xuất khẩu.Nó đang là một trong những mặt hàng được quan tâm xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường quốc tế như một mặt hàng mũi nhọn của nước ta. Hàng thủ công mỹ nghệ nước ta hiện nay đang thuộc diện mười nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất nước.
Những thuận lợi trong việc sản xuất và kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Ta có thể thấy được qua các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Về nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thì nguyên liệu được lấy chủ yếu ở trong nước, nhu cầu nhập nguyên liệu phụ cũng là tương đối thấp, trị giá của các nguyên vật liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm (nếu có) cũng chỉ chiếm khoảng3% là tối đa. Đây chính là yếu tố rất cơ bản vì có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm bán ra.
- Thứ hai: Việc các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ thì nhu cầu về vốn đầu tư nói chung là không lớn lắm so với việc sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác. Mặt khác, mặt bằng sản xuất còn có thể phân tán trong các gia đình, các hộ nông nhàn chứ nó không nhất thiết phải có cơ sở sản xuất tập trung như sản xuất các sản phẩm khác. Trong sản xuất thì một số khâu có thể sử dụng máy móc để thay thế cho lao động thủ công nhằm tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng có thể làm dần từng bước, không nhất thiết đòi hỏi cần giải quyết ngay trong một lần, vì vậy nó cũng sẽ tạo thuận lợi cho việc chuẩn bị về vốn. Chính trong điều kiện chung của các cơ sở sản xuất kinh doanh là có sự hạn chế về nguồn vốn thì đây có thể coi là một yếu tố giúp cho các làng nghề truyền thống có cơ hội phát triển .
- Thứ ba: Vì mặt hàng này chủ yếu làm thủ công nên có thể giải quyết nhiều lao động dôi dư mà trình độ không đòi hỏi phải quá cao. Số liệu thống kê và theo kinh nghiệm cho thấy nếu ta xuất khẩu được 1 triệu USD thì có thể thu hút thêm được khoảng 3500 - 4000 lao động chuyên nghiệp mỗi năm; còn nếu như là lao động nông nhàn theo thời vụ thì có thể thu hút gấp 3 đến 4 lần số lao động nói trên. Đây là một con số rất có ý nghĩa về mặt xã hội, nên nó rất được sự quan tâm và hỗ trợ của Đảng...
Cho em xin tài liệu tham khảo với ạ, em Thank nhiều
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top