Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam





 

Chương 1:Tín dụng và rủi ro 2

1.1.Những vấn đề cơ bản 2

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 2

1.1.2. Hình thức 3

1.2. Rủi ro trong hoạt động 5.

1.2.1. Khái niệm & các chỉ tiêu 5.

1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng. 5

1.2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro. 5

1.2.2. Các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. 7

1.2.2.1. Nguyên nhân do Ngân hàng. 7

1.2.2.2. Nguyên nhân do khách hàng. 9

1.2.2.3. Nguyên nhân khách quan. 10

1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng. 11

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT 13

2.1. Tổng quan về Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 13

2.1.1. Cơ cấu tổ chức 13.

2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh 15.

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại 16.

2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng. 16

2.2.2.Tình hình trích lập và xử lý rủi ro 19

2.3.Đánh giá thực trạng rủi ro 22.

2.3.1. Những kết quả thu được. 22

2.3.2. Những mặt hạn chế. 23

2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên. 23

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 25

3.1. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch NHNo&PTNT 25

3.1.1. Định hướng chung. 25

3.1.2. Định hướng và mục tiêu năm 2008. 25

3.2. Các giải pháp đối với Sở giao dịch NHNo&PTNT 25

3.2.1. Hoàn thiện công tác đánh giá. 26

3.2.2. San sẻ rủi ro. 28

3.2.2.1. Tránh dồn vốn. 28

3.2.2.2. Liên kết đầu tư. 28

3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng. 29

3.2.4. Giải quyết, xử lý nợ quá hạn. 29

3.3. Một số kiến nghị. 30

 

Kết luận 34

 

Tài liệu tham khảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm; yếu kém trong kinh doanh; không xây dựng được các phương án và không tính đến mọi yếu tố có liên quan (nguyên vật liệu sẽ được cung cấp từ đâu, cơ sở hạ tầng ra sao, khả năng cạnh tranh như thế nào); do vậy họ không thể đứng vững trong cạnh tranh bởi cơ chế thị trường.
- Khách hàng cung cấp thông tin không đầy dủ, chính xác.
Việc khách hàng cung cấp không đầy đủ thông tin về kết quả hoạt động kinh doanhcủa mình và sự thẩm tra không chặt chẽ của Ngân hàng sẽ tạo ra những thông tin không cân xứng của khách hàng nhằm vay được vốn của Ngân hàng.
- Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế.
Một số doanh nghiệp khi vay lập phương án rất hiệu quả, nhưng không tính đến những biến động của thị trường nên đã bị thua lỗ. Bên cạnh đó, trình độ của người quản lý còn hạn chế về nhiều mặt (như kiến thức, khả năng thực tế) cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do khách hàng cố tình lừa đảo.
Có nhiều khách hàng cố tình đưa ra các hồ sơ, giấy tờ giả mạo để vay vốn Ngân hàng; hay sử dụng cùng một tài sản thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng sau đó sử dụng cho các mục đích cá nhân (hay bỏ trốn). Nếu Ngân hàng không kịp thời phát hiện thì có thể khó thu hồi khoản vay đó. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ cho Ngân hàng, mặc dù họ có khả năng hoàn nợ.
1.2.2.3. Nguyên nhân khách quan.
- Môi trường pháp lý kinh tế: Cơ chế chính sách thay đổi, có tác động tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Việc sáp nhập, giải thể không ăn khớp với giải quyết các khoản nợ nên việc xác nhận nợ sẽ gây khó khăn cho thu hồi nợ của đơn vị mới.
- Hiệu lực của cơ quan hành pháp chưa cao, chưa nhất quán trong việc thực thi những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. Quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, (Nhà nước cho phép các doanh nghiệp nhiều chức năng - nhiệm vụ vượt quá năng lực quản lý; quy mô hoạt động quá lớn so với khả năng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp), tạo kẽ hở dẫn đến rủi ro.
- Lãi suất thị trường biến động: Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất luôn biến động và sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác tín dụng. Những năm gần đây, Việt Nam đã khống chế được tình hình lạm phát nhưng lãi suất lại giảm liên tục. Lãi suất cho vay giảm, lãi suất tiền gửi vẫn giữ nguyên đã gây ra chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra. Chênh lệch đó không đủ bù đắp chi phí cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đó là rủi ro hữu hình do sự biến động của lãi suất thị trường.
- Tỷ giá hối đoái biến động cũng gây ra tổn thất khá lớn cho Ngân hàng. Tỷ giá chịu sự can thiệp của Chính phủ (thông qua chính sách tiền tệ quốc gia) nhằm phục vụ mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự biến động tỷ giá làm giá trị của đồng tiền này giảm so với đồng tiền khác, khiến các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dễ bị thua lỗ.
Những nguyên nhân do thiên tai, bão lụt, hỏa hoạncũng làm cho khoản vay bị rủi ro, mà cả người đi vay và người cho vay đều không lường trước được. Những nguyên nhân này thường gây ra những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và ảnh hưởng nhiều đến Ngân hàng.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng .
1.2.3.1. Đối với bản thân Ngân hàng.
Tác hại của rủi ro tín dụng là rất rõ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, Ngân hàng có thể sử dụng qũy dự phòng, vốn tự có để bù đắp. Nhưng, nếu rủi ro ở mức độ cao hơn, vốn tự có cũng không đủ bù đắp thì Ngân hàng có nguy cơ phá sản. Rủi ro tín dụng còn gây khó trong việc thanh toán tiền gửi đến hạn cho khách hàng. Vốn vay tuy chưa thu hồi đủ, song đáo hạn Ngân hàng vẫn phải trả đủ vốn cả gốc và lãi cho người gửi.Trong trường hợp đến hạn trả tiền mà Ngân hàng chưa có đủ tiền trả cho người gửi thì Ngân hàng còn phải mất các chi phí cho việc bán chứng khoán, vay Ngân hàng Trung ương hay vay các Ngân hàng thương mại khác Ngoài ra, rủi ro còn làm giảm uy tín của Ngân hàng trên thị trường, ảnh hưởng đến việc huy động vốn, cũng như tác động xấu đến quan hệ với các Ngân hàng khác.
1.2.3.2.Rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng được coi là trung tâm thần kinh của nền kinh tế và hoạt động của nó thể hiện một bức tranh kinh tế thu nhỏ của địa bàn (nơi Ngân hàng đặt trụ sở).Rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu hồi được vốn cho vay đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả.Tình trạng này kéo dài đến một mức độ nào đó sẽ làm người gửi tiền mất lòng tin và ồ ạt đến rút tiền. Nếu không kịp thời chuẩn bị cho tình huống này (hay không đủ khả năng ứng được nhu cầu rút tiền lớn như vậy), thì Ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn tới phá sản, gây mất ổn định trên thị trường, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh toàn nền kinh tế và tình hình thu nhập của dân cư.
Chương 2:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐQT–02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam
-Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
-Tên Tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For Agriculture and rural development
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam:
2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh tại Sở giao dịch NHNo&PTNT
2.1.2.1.Công tác huy động vốn.
Là một doanh nghiệp được sinh ra trong một thời kỳ chuyển biến mạnh của nền kinh tế, do đó Sở giao dịch đã gặp không ít những khó khăn cũng như thuận lợi. Với sự tận tâm, tận lực của tập thể cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã vượt qua những thử thách và đạt nhiều thành tích đáng khích lệ. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch được thể hiện :
Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
SS 2006/2005
SS 2007/2006
CL
%
CL
%
1
2
3
4= 2-1
5=4/1*100%
6= 3-2
7=6/2*100%
1. Nguồn vốn
4250
4024
6127
-226
-5.32%
2103
52.26%
- Nội tệ
3198
3136
4854
-62
-1.94%
1718
54.8%
- Ngoại tệ
1052
888
1273
-164
-15.6%
385
43.35%
2. Sử dụng vốn
2930
3038
4627
108
3.69%
1589
52.3%
- Ngắn hạn
754
820
859
66
8.75%
39
4.76%
- Trung & dài hạn
2176
2218
3768
42
1.93%
1550
69.88%
3.Lợi nhuận
498
535
618
37
7.43%
83
15.51%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005-2007)
Qua bảng 1 nêu trên cho thấy:
Về nguồn vốn huy động: Năm 2005 là 4469 tỷ đồng, năm 2006 là 4023 tỷ đồng, năm 2007 là 6127 tỷ đồng. Như vậy năm 2006 so với năm 2005 giảm 226 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5.32%( nội tệ giảm 1.94% và ngoại tệ giảm 15.6%). Năm 2007 so với năm 2006 tăng 2103 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 52.26%( nội tệ tăng 54.8% và ngoại tệ tăng 43.35%).
Về sử dụng vốn: Năm ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top