Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp góp phần hoàn thiện và thúc đẩy công tác quy hoạch sử dụng đất đô thị tại địa bàn Hà Nội





Lời nói đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch sử dụng đất đô thị 3

1. Quá trình đô thị hoá 3

2. Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá với việc sử dụng đất đô thị 4

a) Khái niệm đất đô thị 4

b) Đặc điểm 4

c)Phân loại đất đô thị 5

d) Những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đối với việc sử dụng đất đô thị 6

3. Khái niệm và vai trò của quy hoạch sử dụng đất đô thị 7

 a) Khái niệm 7

b) Vai trò quy hoạch sử dụng đất đô thị 7

4. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đô thị 10

a) Những căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đô thị 10

b )Các bước tiến hành quy hoạch sử dụng đất đô thị 13

5. Những quy định pháp luật về quyền sử dụng đất đô thị 18

Chương II: Thực trạng của công tác quy hoạch sử dụng đất đô thị tại Hà Nội 22

I. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Nội ảnh hưởng đến công tác quy hoạch sử dụng đất 22

1. Điều kiện tự nhiên 22

2.Điều kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới công tác quy hoạch sử dụng đất tại Hà Nội 22

II.Thưc trạng công tác quy hoạch sử dụng đất đô thị tại địa bàn Thành phố Hà nội 24

1. Quỹ đất đô thị 24

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh giới, chức năng sử dụng của từng lô đất trong khu vực quy hoạch, mối quan hệ đa phương giữa khu đất với vùng lân cận về: kinh tế, xã hội, cảnh quan đô thị, môi trường, tính chất hoạt động, mật độ xây dựng, quỹ đất, điều kiện kỹ thuật hạ tầng, những điều kiện thuận lợi, tiềm năng khai thác, những khó khăn... Cụ thể hoá những định hướng, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cuả quy hoạch chung đô thị, đề xuất các phương án so sánh để lựa chọn, với nội dung xác định những khả năng tổ chức quy hoạch khác nhau. Từ đó quyết định phương án tối ưu nhất làm cơ sở để tiến hành triển khai chi tiết quy hoạch sử dụng đất
Phương pháp thông thường là phân tích so sánh trên cơ sở số liệu được thống kê. Và có nhiều phương án quy hoạch sử dụng đất đô thị, mỗi phương án phải được luận chứng xem tính khả thi của nó đến mức độ nào. Việc luận chứng chủ yếu dựa trên sự so sánh hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong việc sử dụng đất đô thị giữa các phương án để lựa chọn phương án tối ưu nhất. Để việc quyết định có tính chính xác cao có thể kiểm tra lại phương án chọn bằng các chương trình vi tính.
Sau khi lựa chọn được phương án quy hoạch sử dụng đất đô thị tối ưu, các nhà quy hoạch sử dụng đất đô thị phải kiến nghị đề ra các biện pháp chủ yếu để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đô thị đã lựa chọn. Những biện pháp được kiến nghị gồm: Biện pháp kinh tế, biện pháp hành chính... Cụ thể hơn là những biện pháp: Quản lý Nhà nước về đất đô thị, các chính sách đầu tư, các giải pháp thị trường, các hình thức tổ chức sản xuất, giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
- Hình thành bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai là kết quả quan trọng thể hiện quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai, cụ thể ở đây là đất đô thị. Trên bản đồ phản ánh toàn bộ phương hướng và nội dung sử dụng đất đai đô thị trong tương lai. Trên bản đồ thể hiện: Ranh giới các loại đất, ranh giới hành chính các cấp, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất (công, nông trường, xí nghiệp, doanh trại quân đội...), mạng lưới giao thông thuỷ lợi và các mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác của đô thị, ghi chú địa danh và địa vật đặc trưng.
Cùng với bản đồ quy hoạch sử dụng đất đô thị là hệ thống bảng biểu cần thiết như bảng bảng biểu về chu chuyển các loại đất theo quy hoạch, bảng biểu so sánh giữa hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, các bảng biểu phải được thuyết minh rõ ràng: tên thành phố, thị xã quy hoạch, nêu rõ các loại đất, quy mô (m2, ha), tỉ lệ (%) các loại đất...
Để có được một đồ án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, hiệu qủa cần thực hiện các bước đi nói trên đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp lý nhất định. Đây là một việc làm rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của nhiều mối quan hệ, tốn nhiều công sức và có tác động trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước và công dân, đòi hỏi cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên gia kinh tế, lịch sử, pháp lý, chính trị, xã hội... trong suốt quá trình lập quy hoạch sử dụng đất đô thị. Ngoài ra cần kết hợp, hợp tác với các hoạt động của các tổ chức xã hội để đảm bảo tính khoa học cao cho quy hoạch sử dụng đất đô thị.
5. Những quy định pháp luật về quyền sử dụng đất đô thị
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy việc sử dụng tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển, thì giá trị đất đai sẽ càng cao và yêu cầu sử dụng đất phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh đối với đất đai và dễ dẫn đến tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất nhất là ở những nơi “ đất chật người đông” kinh tế trù phú có nhiều cơ hội tiếp cận đầu tư, lao động như ở các đô thị. Để quản lý tốt đất đai trong khai thác và sử dụng, Hiến pháp nước Công hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nói chung đã được pháp luật ghi nhận là nội dung của chế độ quản lý sử dụng đất đai. Một trong những yếu tố quan trọng xây dựng đô thị là đất đô thị. Tuy nhiên trước năm 1993, nội dung quy hoạch sử dụng đất mới được đề cập rất sơ lược. Đến năm 1993, sau khi Nhà nước ban hành luật đất đai mới quy định về cơ chế lập xét duyệt quy hoạch sử dụng đất và nội dung quy hoạch sử dụng đất (Điều 16,17,18). Luật đất dai 1993 còn khẳng định quyền lợi, nghĩa vụ của các đơn vị, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất, đồng thời khẳng định đất có giá đó là vấn đề mà quá trình quản lý Nhà nước về đất đai trong luật đất đai 1993 đã thể hiện nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật. Những quy định ấy cũng thể hiện nguyên tắc đất đai phải được sử dụng hợp lý và tiết kiệm bằng việc khẳng định: “ Việc sử dụng đất đai phải tuân theo quy hoạch ”. Nội dung quan hệ pháp luật đất đai cũng xác lập quy hoạch sử dụng đất đai là nghĩa vụ của Nhà nước (Điều 13) là căn cứ bắt buộc để Nhà nước tiến hành giao đất (điều 19)hay thu hồi đất (Điều 26,27,28). Những quy định đó đã thể hiện rõ quyền năng của chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai ở nước ta.
Sau luật đất đai được ban hành, Bộ xây dựng đã ban hành những yêu cầu nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch đô thị, trong đó quy hoạch sử dụng đất là nội dung của quy hoạch xây dựng đô thị góp phần cụ thể hoá chiến lược ổn định và phát triển các đô thị đạt hiệu quả cao về kinh tế- chính trị-xã hội và bảo vệ môi trường. Một số văn bản pháp luật của Nhà nước đã quy định việc sử dụng đất nói chung đất đô thị nói riêng phaỉ trả tiền, cơ sở của quy định này là việc xác định giá đất và thông qua các nghị định 87/CP, Nghị định 89/ CP của Chính Phủ và thông tư số 94/ TTLB liên bộ Tài chính-Xây dựng-Vật giá-Địa chính và thông tư 02/TTTC trên địa bàn cả nước.
Ngày 17/08/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 88/ CP quy định về chế độ quản lý sử dụng đô thị đồng thời với Nghị định 91/CP về chế độ quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Một nội dung của Nghị định 88/ CP là cụ thể hoá vai trò của quy hoạch đô thị trong đó có quy hoạch sử dụng đất đô thị. Quy hoạch sử dụng đất đô thị xác định đất ngoại thành, ngoại thị nào sẽ trở thành đất đô thị để quản lý như với đất đô thị. Việc giao đất đô thị phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đô thị (Điều 3,6). Quy hoạch xây dựng đô thị trong đó có quy hoạch sử dụng đất đô thị cho giai đoạn 5-10 năm và hàng năm (điều 14). Việc xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất đô thị (Điều 33)
Nghị định 91/CP của Chính Phủ ban hành điều lệ quản lý quy hoạch đô thị. Nghị định đã quy định cụ thể những nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị gồm các quy định về:
Ban hành các quy định về quản lý đô thị, quy hoạch đô thị
Lập và xét duyệt các đề án xây dựng đô thị
Quản lý cải tạo và xây dựng các công trình xây dựng đô thị theo quy hoạch được duỵêt
Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống đô thị
Quản lý về việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Giải quyết tranh chấp, thanh tra & xử lý vi phạm những quy định về quản lý đô thị.
Nói tóm lại, các văn bản pháp luật chậm ban hành. Đến ngày 14/07/1993 luật đất đai mới có định nghĩa về đất đô thị, các chính sách tiếp theo tuy được xây dựng một cách rất khẩn trương nhưng cũng gần 1 năm sau mơí được hình thành: Nghị định 60/ CP ngày 5/7/94 của Chính Phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đô thị, Nghị định 67/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất, Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định quản lý sử dụng đất đô thị, Nghị định 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị theo đúng tinh thần cuả Nghị định 60/CP (5/7/94) làm còn chậm. Đây là một việc rất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của mối quan hệ sử dụng đất và bất động sản (lịch sử, pháp lý, kinh tế, chính trị, xã hội) tốn nhiều công sức và có tác động trực tiếp đến lợi ích Nhà nước và công dân nên cần có một tổ chức đủ mạnh để điều hành và huy động được nhiều lực lượng không chỉ là công tác quản lý của Nhà nước mà còn là hoạt động của các tổ chức xã hội cùng tham gia.
Chương II: Thực trạng của công tác quy hoạch
sử dụng đất đô thị tại Hà Nội
Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Nội ảnh hưởng đến công tác quy hoạch sử dụng đất
Điều kiện tự nhiên
Hà nội là thủ đô của cả nớc, đã tồn tại gần 1000 năm. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển về địa lý thông thường các đô thị có khu vực nội thành và khu vực ngoại thành. Quy mô diện tích của khu nội thành và khu ngoại thành thường thay đổi tuỳ theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của từng thời kỳ.
Ngày 20/4/1961 Nghị quyế...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top