daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, trên thế giới mỗi một dân tộc có ngôn ngữ riêng, có tư duy
khác nhau và cũng có những dân tộc có tư duy đồng nhất với nhau. Trong bất kì
thời đại nào, ngôn ngữ và tư duy cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển của con người.
Nói như thế nghĩa là con người sống không thể không có tư duy và
không có ngôn ngữ. Nếu con người không có tư duy và ngôn ngữ thì con người sẽ
không giao tiếp được với cộng đồng xã hội. Nếu không có ngôn ngữ thì con người
sẽ không giao tiếp được với mọi người, không tiếp thu được thành tựu tri thức của
nhân loại bởi trong quá trình tư duy thì nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ
với nhau. K. Mark đã từng nói “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng”.
Ngược lại nếu không có tư duy thì con người không thể phán đoán và giải quyết
các vấn đề trong cuộc sống. Qua đó, chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của ngôn
ngữ và tư duy như thế nào đối với con người. Bản chất của ngôn ngữ là một hiện
tượng xã hội đặc biệt. Ngôn ngữ có hai chức năng quan trọng chính là ngôn ngữ
1


làm phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và ngôn ngữ còn là
phương tiện dùng để tư duy. Chức năng ngôn ngữ là phương tiện dùng để tư duy.
Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng cho con người nên
nó còn được dùng làm công cụ để tư duy bao gồm cả tư duy hình tượng và tưu duy
logic. Ngược lại, khi con người có tư duy ngày càng cao thì sẽ góp phần sáng tạo
ra ngôn ngữ. Các Mác đã từng nói “Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy”. Tất
cả các hình thức tư duy đều gắn bó chặt chẽ với ngôn ngữ. Các kết quả của tư duy
được cái vỏ vật chất âm thanh chính là ngôn ngữ thể hiện ra bên ngoài dưới dạng
vật chất làm cho người khác “thấy được”.

Vì vậy mà tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Vì
vậy, chúng tối tập trung nghiên cứu sâu “Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy”
nhằm làm rõ mối quan hệ thống nhất giữa ngôn ngữ và tư duy cũng như sự khác
nhau giữa ngôn ngữ và tư duy.

B.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.

Khái niệm tư duy
Trong hoạt động đời sống của con người luôn xảy ra quá trình tư duy trước những
vấn đề được đặt ra. Vậy cách hiểu về “tư duy” là như thế nào? Có thể thấy rằng
thuật ngữ này tồn tại rất nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam tập 4 thì Tư duy là sản
phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt – bộ não con người, tư
duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán
đoán, lý luận.vv

2


Theo triết học duy tâm khách quan: tư duy là sản phẩm của “ ý
niệm tuyệt đối” 1với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc
vào vật chất.
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính
của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Tư duy xuất hiện trong quá trình
sản xuất và xã hội của con người, trong quá trình đó con người so sánh thông tin ,

dữ liệu thu được từ nhận thức cảm tính hay các ý nghĩa với nhau. Trải qua các quá
trình khái quát hoá và trừu tượng hoá, phân tích và tổng hợp để rút ra các khái
niệm, phán đoán, giả thuyết, lý luận.v.v. kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng
là sự phản ánh khái quát các thuộc tính, các mối liên hệ cơ bản,phổ biến, các quy
luật không chỉ ở một sự việc riêng lẻ mà còn ở một nhóm sự vật nhất định.
Theo V.I Lê nin, “tư duy là sự phản ánh thế giới tự nhiên sâu sắc hơn,
trung hành hơn, đày đủ hơn, đi sâu một cách vô hạn , tiến gần đến chân lý khách
quan hơn”2.
Trong quá trình tác động vào thế giới xung quanh, con người đồng thời nhận thức
các mặt khác nhau của nó. Việc này diễn ra dưới dạng những cảm giác, tri giác,
biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lí. Những cảm giác, tri giác, biểu tượng cho
phép ta nhận thức được một cách cảm tính các thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Ở
giai đoạn nhận thức này, con người không nhận biết được mối liên hệ có tính quy
luật, tất yếu giữa các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng và giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau. Ðó là giai đoạn nhận thức cảm tính mà cả loài người và loài vật
đều có tuy không giống nhau về mức độ. Trên cơ sở nhận thức cảm tính, loài người
còn nhận thức thế giới thông qua tư duy. Ðây là giai đoạn nhận thức thế giới khách
quan một cách gián tiếp, khái quát, là giai đoạn nhận thức lí tính. Ở giai đoạn này
của quá trình nhận thức, trí tuệ con người hình thành các khái niệm, các phán đoán
về sự vật, hiện tượng, và tiến hành các suy luận về chúng. Như vậy, quá trình nhận
thức có hai giai đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính và giai đoạn nhận thức lí tính.
Tư duy là giai đoạn nhận thức lí tính, nhận thức gián tiếp, khái quát. Hình thức của
tư duy là khái niệm, phán đoán, suy lí; chúng liên hệ mật thiết với ngôn ngữ.
Đối với triết học , tư duy là một khái niệm - phạm trù quan trọng .
khái niệm- phạm trù này giúp lý giải các hoạt động được coi là tính phi vật chất
1
2 V.I. Lê nin, Bút ký triết học, NXB Sự thật, Hà Nội, 1977.

3


của cá thể người như tín ngưỡng , giải trí, nghiên cứ học tập và các hình thức lao
động trí lực khác đồng thời có ảnh hưởng tích cực đối với lao động thể lực.
Đối với xã hội , tư duy của cộng đồng người là cơ sở để tạo nên hệ thống tư duy
xã hội trong các hoạt động chính trị, kinh tế, khoa học, tôn giáo nghẹ thuật .v.v.
người ta dựa vào tư duy để nhận thức những quy luật khách quan của tự nhiên, xã
hội, con người và điều chỉnh hành động của mình phù hợp với các quy luật đó.
Tóm lại có rất nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau vè “tư duy” và ta cũng sẽ
chọn cách hiểu trên nhiều phương diện, góc độ để phù hợp với từng vấn đề một. Vì
thế đối với đề tài này chúng tui xin chọn khái niệm tư duy theo Từ điển bách khoa
toàn thư.
Ví dụ: khi bạn làm một BT Toán , bạn phải đọc kĩ và phân tích các dữ kiện, các
con số trong đề bài, nắm rõ yêu cầu, tìm ra các phương pháp và cách giải phù hợp
nhất, những điều này đòi hỏi bạn phải có quá trình tư duy trước khi làm bài.
1.2.

Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của
loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó là công cụ quan trọng
nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con người. Theo cách hiểu
thông thường thì người ta có thể sử dụng từ ngôn ngữ để chỉ một hệ thống kí hiệu
bất kì dùng để diễn đạt, thông báo một nội dung nào đó.
Ví dụ : Ngôn ngữ điện ảnh là toàn bộ những phương tiện nghệ thuật được các nhà
làm phim sử dụng để phản ánh hiện thực. Ngôn ngữ hội họa là toàn bộ những
đường nét, màu sắc, hình khối mà họa sĩ sử dụng để phản ánh thế giới. Ngôn ngữ
của loài ong là toàn bộ những "vũ điệu" mà loài ong sử dụng để báo cho nhau về
nơi chốn có hoa và lượng hoa..
Ðôi khi người ta còn dùng từ ngôn ngữ để chỉ đặc điểm khái quát trong

việc sử dụng ngôn ngữ của một tác giả, một tầng lớp hay một lứa tuổi hay một
phong cách ngôn ngữ cụ thể.
Ví dụ: Ngôn ngữ Nguyễn Du, ngôn ngữ trẻ em, ngôn ngữ báo chí...

4


Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến và chủ yếu nhất là “ngôn ngữ là
hệ thống kí hiệu bao gồm hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp
các từ mà những người trong cùng một cộng đồng sử dụng làm phương tiện để
giao tiếp với nhau”
Ví dụ: Tiếng Nga, tiếng Việt là hai ngôn ngữ khác nhau.
Theo lối duy danh định nghĩa thì người ta có thể hiểu ngôn ngữ là một hiện tượng
xã hội gồm hai mặt đó là ngôn và ngữ. Ngôn là lời nói do các cá nhân trong xã hội
nói ra mà ta nghe được. Lời nói được tạo ra bởi các âm, các thanh và chứa đựng
nội dung thông tin, có thể gồm một hay nhiều câu nói. Ở các xã hội đã phát triển,
đã có chữ viết, lời nói có thể được ghi lại dưới dạng lời viết. Ngữ là phần trừu
tượng tồn tại trong trí óc của một cộng đồng xã hội thường là một tộc người. Ðấy
là một kho tàng được thực tế nói năng của những người cùng một cộng đồng ngôn
ngữ lưu lại.
Theo cách hiểu của Ferdinand de Saussure thì ngôn ngữ được hiểu như
một thuật ngữ ngôn ngữ học. Giáo trình Ngôn ngữ học đại cương xuất bản năm
1916 của Saussure đã quan niệm hoạt động ngôn ngữ gồm hai mặt: mặt ngôn
ngữ và mặt lời nói. Theo ông, ngôn ngữ là một hợp thể gồm những quy ước tất yếu
được tập thể xã hội chấp nhận,(...) Ðó là một kho tàng được thực tiễn nói năng
của những người thuộc cùng một cộng đồng ngôn ngữ lưu lại, một hệ thống tín
hiệu, một hệ thống ngữ pháp tồn tại dưới dạng tiềm năng trong mỗi bộ óc, hay, nói
cho đúng hơn trong các bộ óc của một tập thể.
Theo cách hiểu khác thì ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và
quan trọng bậc nhất của loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội.

Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó là
công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con
người.
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ VÀ TƯ DUY

5


2.1. Ngôn ngữ thống nhất với tư duy
Ngôn ngữ và tư duy ra đời cùng một lúc trong lịch sử hình thành và
phát triển của con người. Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, Mác và Ăngghen đã
viết “ Ngay từ đầu đã có một rủi ro đè nặng lên tinh thần”, đó là sự rủi ro bị một
“vật chất” làm hoen ố và vật chất đó thể hiện ở đây dưới hình thức những lớp
không khí chuyển động, những thanh âm, tóm lại là dưới hình thức ngôn ngữ.
Ngôn ngữ cũng cổ xưa như ý thức vậy – ngôn ngữ là ý thức thực tại thực tiễn”.
Ngôn ngữ và tư duy phụ thuộc vào nhau mà tồn tại. Không có ngôn ngữ thì con
người không thể tư duy vì ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư tưởng, là công cụ để hình
hành tư tưởng. Theo triết học Mác, một thực thể tinh thần, muốn tồn tại, phải dựa
vào một thực thể vật chất nhất định. Tư duy là một thực thể tinh thần, muốn tồn tại,
muốn được truyền bá và phát triển trong xã hội con người, phải “nương tựa” vào
thực thể vật chất là ngôn ngữ.
Ví dụ: “Món ăn này mặn quá” thì từ “mặn” là ngôn ngữ vật chất, nó là công cụ để
hình thành tư duy cho con người rằng món ăn đó có nhiều muối và không được
ngon.
Ngược lại, không có tư duy thì sẽ không bao giờ có ngôn ngữ vì tư duy cung cấp
nội dung tinh thần , đảm bảo cho ngôn ngữ tồn tại. Không có các kết quả tư duy
(khái niệm, phân đoán…) ngôn ngữ chỉ còn là hình thức âm thanh thuần túy, không
khác gì tiếng nước chảy, gió thổi hay tiếng ho, hắt hơi, tiếng khóc của con người.
Ví dụ: Ta có định nghĩa “Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông

báo”, khi con người tư duy, phân tích nguyên lí và cấu tạo của câu thì mới rút ra
được định nghĩa của “câu”, câu đó là ngôn ngữ vật chất, tồn tại bởi sự tư duy của
tinh thần.
Ngôn ngữ và tư duy hỗ trợ lẫn nhau mà phát triển. Tư duy phát triển, có thêm
nhiều khái niệm phán đoán thì đồng thời ngôn ngữ cũng có thêm nhiều từ ngữ mới.
Ngược lại, ngôn ngữ càng phong phú về khả năng diễn đạt, càng phản ánh trung
thực, chính xác tư tưởng, quá trình tư duy của con người càng phát triển, tiến xa
them mãi.
Tóm lại, ngôn ngữ và tư duy thống nhất với nhau như “hai mặt của một tờ
giấy… không thể cắt mặt phải mà không đồng thời cắt luôn cả mặt trái…”
6


2.2. Sự khác nhau giữa ngôn ngữ và tư duy
2.2.1. Chức năng
Tư duy có chức năng nhận thức hiện thực. Sự nhận thức này có tính gián
tiếp, khái quát. Ngôn ngữ có hai chức năng cơ bản trong đó chức năng giao tiếp
quan trọng nhất. Do chức năng khác nhau nên tiêu chuẩn để đánh giá các sản phẩm
ngôn ngữ và tưu duy cũng khác nhau: tiêu chuẩn để đánh giá các sản phẩm tư duy
là tính chân lý (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp với hiện thực). Tiêu
chuẩn để đánh giá ngôn ngữ là có hiệu lực hay không có hiệu lực, thuận lợi hay
không thuận lợi cho giao tiếp.
Nhằm đạt được mục đích giao tiếp, con người có thể “bóp méo” hiện thực, tạo ra
các yếu tố phi logic trong văn bản. Các yếu tố phi logic đều được chấp nhận trong
ngôn ngữ nếu nó diễn đạt được điều cá nhân định nói hay có vai trò trong tổ chức
lời nói, tổ chức thông điệp. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ có quá nhiều yếu tố phi
logic, các yếu tố đó lại hết sức quen thuộc với người bản ngữ nên con người dễ bị
nhận thức hiện thực theo ngôn ngữ.
Ví dụ: Các kết hợp phi logic khác nhau như “lòng nhân từ”, “trái tim khô héo”,…
quá quen thuộc đến mức người bản ngữ không chú ý nên dễ mắc sai lầm trong

nhận thức thế giới khách quan. Lê nin đã từng nói “con người dễ nhận biết bao
nhiêu sự lừa dối của cảm giác thì khó nhận biết bất nhiêu sự lừa dối của ngôn
ngữ, sự lừa dối của cảm giác thô thiển bao nhiêu thì lừa dối của ngôn ngữ tinh vi
bấy nhiêu”.
2.2.2. Bản thể
Ngôn ngữ là một thực thể vật chất vì các đơn vị của nó đều mang thể
chất âm thanh, có những thuộc tính vật lý nhất định. Ngược lại tư duy là một thực
thể tinh thần. Nó nảy sinh và phụ thuộc vào một vật chất được tổ chức đặc biệt là
não nhưng bản thân nó lại có tính tinh thần. Tư duy không có đặc tính vật chất như
khối lượng, trọng lượng, mùi, vị,…
Các đơn vị của tư duy không đồng nhất với các đơn vị ngôn ngữ. Nhiều người đã
cố lập một thế song song giữa khái niệm và từ, phán đoán và câu nhưng thực tế
không hẳn như vậy. Một khái niệm có thể được biểu hiện bằng những từ khác
nhau, trong các ngôn ngữ khác nhau cũng như trong cùng một ngôn ngữ.

7


Ví dụ: Một khái niệm “Hoạt động đưa thực phẩm vào trong cơ thể nhằm duy trì sự
sống và tăng trưởng cho con người” được thể hiện bằng các từ đồng nghĩa: ăn,
chén, xơi, dùng bữa,…
Ví dụ: Một khái niệm “Hoạt động di chuyển hai chân của con người” được thể
hiện bằng các từ đồng nghĩa: đi, chạy, nhảy, …
Ngược lại , một vỏ ngữ âm có thể tương ứng với nhiều khái niệm khác nhau, đó là
các từ đồng âm, đa nghĩa
Ví dụ: Từ “nhà” vừa là một từ nhiều nghĩa, vừa là các từ đồng âm:
Nhà 1: Chỉ công trình xây dựng để ở, để làm việc (ngôi nhà)
Nhà 2: Chỗ ở, nơi ở và các đồ đạc của một gia đình (dọn nhà )
Nhà 3: Gia đình, những người sống cùng nhà (cả nhà cùng vui)
Nhà 4: Chỉ những người thay mặt cho một gia đình (nhà Dậu mới được cởi trói)

Nhà 5: Triều đình, dòng họ nhà vua (nhà Trần, nhà Nguyễn)
Nhà 6: Tiếng để gọi vợ hay chồng (nhà tôi)
Ví dụ: Từ “mũi” vừa là một từ nhiều nghĩa, vừa là các từ đồng âm
Mũi 1: Bộ phận của cơ quan hô hấp
Mũi 2: Bộ phận nhọn của vũ khí (mũi dao, mũi súng)
Mũi 3: Phần trước của tàu thuyền (mũi tàu, mũi thuyền)
Mũi 4: Phần đất nhô ra ngoài biển (mũi đất, mũi Cà Mau)
Mũi 5: Năng lực cảm giác về mũi ( mũi chó rất thính)
Mũi 6: Đơn vị quân đội (mũi quân bê trái)
Ngoài ra có những từ không biểu thị khái niệm (thán từ, đại từ, danh từ riêng),
những câu không biểu thị phán đoán (câu hỏi, câu cầu khiến). Các thành phần câu
không trùng với các thành phần phán đoán.
Ví dụ: Các từ in đậm sau không biểu thị khái niệm:
Ôi ! Một ngày thật đẹp trời (thán từ không biểu thị khái niệm)
tui đi học (đại từ không biểu thị khái niệm)
Đà Nẵng là quê hương thân yêu của tui (danh từ riêng không biểu thị khái niệm)
Nội dung đơn vị ngôn ngữ không đồng nhất với nội dung các đơn vị tư duy.
8


Ngôn ngữ lựa chọn nội dung khái niệm, phán đoán để xây dựng nghĩa của từ và
câu. Nhưng nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ còn chịu ảnh hưởng của các đơn vị
đứng trước và đứng sau nó (ngữ cảnh) và hoàn cảnh giao tiếp.
Ví dụ: Khái niệm nước trong hóa học có các dấu hiệu logic:
Chất lỏng.
H2O.
Không màu, không mùi, không vị.
Nhưng từ nước trong tiếng Việt chỉ có nghĩa là chất lỏng (nước sông, nước mặn,
nước ngọt, nước hồ, nước mũi,…)
Vì nó chịu ảnh hưởng của những từ xung quanh (sông, mặn, ngọt, hồ, mũi,…)

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: fn nchứng minh tư duy có tính nhân loại còn ngôn ngữ có tính dân tộc, ngôn ngữ là sản phẩm của con người như thế nào, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, ngôn ngữ gồm những đơn vị nào mối quan hệ, mối quan hê tư duy logic và ngôn ngữ, ngôn ngữ là công cụ của tư duy, lấy ví dụ về ngôn ngx là ccoong cụ của tư duy, quan hệ của ngôn ngữ và tư duy báo in, chức năng tư duy và chức năng giao tiếp của ngôn ngữ có mối quan hệ, chức năng phản ánh tư duy của ngôn ngữ thể hiện thế nào, chứng minh nggon ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất xủa xã hội, Bằng sự hiểu biết của mình, anh/chị hãy chứng minh quan niệm “Tư duy có tính nhân loại còn ngôn ngữ có tính dân tộc”., con người và ngô ngữ có ra đời cùng lúc với nhau không, Anh/Chị hãy phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa các đơn vị của Logic và Ngôn ngữ?, chuwcsnzawng thể hiện tư duy ngôn ngữ, tại saongôn ngữ và tư duy thống nhất nhưng không đồng nhất, Bài giảng mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, Chức năng tư duy của Ngôn ngữ thể hiện như thế nào ?, chức năng tư duy của ngôn ngữ theo quan điểm mac lenin, Ngôn ngữ và tư duy thống nhất nhưng không đồng nhất., ví dụ về chức năng làm phương tiện tư duy của ngôn ngữ, V. Lênin đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu có cấu trúc, quy tắc và ý nghĩa. Đồng thời, ngôn ngữ cũng là phương tiện để phát triển tư duy, truyền đạt và tiếp nhận những nét đẹp của truyền thống văn hóa – lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác., vì sao có thể khẳng định ngôn ngữ và tư duy thống nhất những không đồng nhất, sự khác nhau giữa ngôn ngữ và tư duy, ngôn ngữ và tư duy qua nghĩa của câu, chứng minh quan niệm “Tư duy có tính nhân loại còn ngôn ngữ có tính dân tộc”., -Hai chức năng căn bản nhất của ngôn ngữ là: +Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người VD: Trong cuộc sống, con người thường có nhu cầu giao tiếp để trao đổi tư tưởng, tình cảm, thông tin... với nhau. Một số phương tiện con người dùng để giao tiếp như: cái vẫy tay, cử chỉ, điệu bộ, tiếng trống, tiếng chuông, hệ thống đèn giao thông…sử dụng các kí hiệu giao tiếp như kí hiệu khoa học trong hóa học, những bức tranh nghệ thuật, điêu khắc, âm nhạc, kịch…gửi tới con người những thông điệp nhất định. Trong đó ngôn ngữ được con người sử dụng làm phương tiện giao tiếp thường xuyên và nhiều nhất. +Ngôn ngữ là phương tiện tư duy của con người, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy., phân tích mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ.rút ra kết luận sư phạm cơ bản
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D ĐẢNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM lãnh đạo giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ miền bắc xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ 1965 đến 1968 Môn đại cương 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong chủ nghĩa Mác- Lênin Môn đại cương 0
D Vận dụng quan điểm của triết học Mác về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top