sorryilove_you

New Member

Download miễn phí Đề tài Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và sử dụng dịch vụ y tế tại xã Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn





Kết quả điều tra tình hình ốm (chứng/bệnh) của các thành viên trong HGĐ (trong hai tuần trước thời điểm điều tra) được thể hiện trong Bảng I hình 1.
Về tần suất ốm, sau khi điều tra 776 hộ gia đình gồm 3863 người thì tỷ lệ phần trăm người ốm tại Tân Lập thấp hơn so với xã đối chứng (6,95% so với 7,23% với p <0,05). Ước tính số đợt ốm trung bình trong năm/ người tại Tân Lập là 1,44 tần suất này thấp hơn so với xã đối chứng có cùng đặc điểm khá tương đồng về địa lý, kinh tế cũng như văn hoá xã hội. Nếu so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với theo dõi điểm của đơn vị CSSKBĐ Bộ y tế năm 1997 [4] tại tỉnh Sơn La thì kết quả này cao hơn không đáng kể (1,44 so với 1,4 lần/năm/người). Tuy nhiên với điều kiện địa dư, văn hoá xã hội, kinh tế khác nhau vì vậy gánh nặng về bệnh tật cũng khác nhau. Ở đây cũng xin bàn luận thêm về hạn chế của nghiên cứu này, là một nghiên cứu ngang có độ chính xác thấp hơn nghiên cứu dọc tiến hành tại tỉnh Sơn La.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

 : Xử trí của người dân nói chung và người cùng kiệt nói riêng khi ốm đau là rất khác nhau. Sự lựa chọn cao hơn cả là tự mua thuốc về chữa , tỷ lệ này giao động từ 50%-65% với các lý do chủ yếu như bệnh nhẹ 62,23% TTYT xã xa là 11,3% Tỷ lệ này cao nhất ở người cùng kiệt và thấp nhất ở người giàu 55,16%.
Nơi khám chữa bệnh cũng rất đa dạng : Tại bệnh viện 25,66%, TYT xã là 15,25%, tại y tế tư nhân là 35,46% tại nhà bệnh nhân là 17,63% . Riêng người cùng kiệt đến bệnh viện là 19,03% (người giàu 33,44%) đến TTYT xã là 22,36% (người giàu là 5,2% nhà thầy thuốc là 27,19%, tại nhà bệnh nhân là 28,7%
Theo báo cáo năm 1997 của đơn vị nghiên cứu CSSKCĐ Bộ y tế nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại 4 vùng sinh thái khác nhau [4] tỷ lệ người ốm không chữa gì là 2,7%, tự mua thuốc về chữa 32,8%, đến nhân viên y tế thôn bản là 5,8%, đến trạm y tế xã là 22,4%, đến ông lang bà lang 1,7%, đến PKĐKKV là 13,8%, đến y tế tư nhân là 19,6%, nơi khác 1,3%.
Để thấy yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới ứng xử y tế và sử dụng dịch vụ y tế phân tích đối chiếu với tình hình thu nhập theo 3 nhóm : 20% hộ có thu nhập thấp nhất, 60% hộ có thu nhập trung bình và 20% hộ có thu nhập cao nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Số gia đình có thu nhập thấp nhất : Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 35,4%, đến y tế xã 26,8%, đến y tế tư nhân 18,7%, bệnh viện 7,2%.
Số gia đình có thu nhập trung bình: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 30,7%, đến y tế xã 22,5%, đến y tế tư nhân 22,4%, bệnh viện 13,5%.
Số gia đình có thu nhập cao nhất: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 36,7%, đến y tế xã 16,8%, đến y tế tư nhân 11,5%, bệnh viện 22,0%.
Một số tác giả đã bước đầu đã đề cập đến mối liên quan giữa việc sử dụng và đáp ứng của các dịch vụ y tế với các yếu tố : văn hoá, kinh tế, chất lượng phụ vụ, khả năng tiếp cận.. có thể biểu diễn mối quan hệ cả về phía người sử dụng, cả về phía người cung cấp dịch vụ như sau:
Người sử dụng
Khả năng tự CSSK
Khả năng chi trả
Thu nhập
Tình trạng bệnh
Khả năng tiếp cận
Lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh
Thuận tiện
Chi phí KCB
Thái độ CBYT
Trình độ CBYT
Người cung cấp dịch vụ y tế
1.4.Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại xã Tân Lập:
Theo báo cáo nghiên cứu về CSSK được triển khai nghiên cứu tại địa phương năm 1997 bệnh NKHHC của trẻ em chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7% trong 6 tháng đầu năm, đứng thứ hai là ỉa chảy, tại địa phương có tới 54% trẻ em bị SDD. Bệnh não úng thuỷ tiếng địa phương gọi là bệnh vỡ đầu xuất hiện từ năm 1990 và tăng nhanh, tính đến năm 1994 tất cả các cháu sinh ra đều có biểu hiện bệnh cho đến năm 1995 số trẻ bị vỡ đầu có giảm xuống nhưng vẫn còn ở mức độ nhiều, các cháu được đưa tới ông lang để điều trị bằng bằng "đốt đèn" (ông lang đốt một loại cây cỏ đã được phơi khô tẩm mỡ sau đó lấy tần lửa áp sát vào đầu đứa trẻ) .
ở người lớn các bệnh gặp chủ yếu là bệnh đường tiêu hoá, viêm nhiễm đường hô hấp các bệnh khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ thì bệnh suy nhược chiếm tỷ lệ cao nhất mà nguyên nhân chính là các chị em phải làm việc cho đến tật ngày đẻ và trong thời gian nghỉ đẻ các chị phải làm việc và hoàn toàn chỉ được ăn chế độ ăn như các thành viên khác trong gia đình. Đặc biệt ở thôn Nà Sẵn có 10 chị được hỏi thì có tới 5 chị mắc bệnh phụ khoa nguyên nhân chính là nước sinh hoạt bẩn, vệ sinh cá nhân kém, thiếu nước[13]
Phần II
Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu
2.1.Địa điểm nghiên cứu :
Nghiên cứu tiến hành tại hai xã Tân Lập và Nam Cường huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Trong đó xã Tân Lập được chọn là xã can thiệp, Nam Cường là xã đối chứng nằm ngay sát xã Tân Lập có đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội tương đối giống xã Tân Lập.
Tân Lập là xã vùng cao nằm phía bắc huyện Chợ Đồn cách thị xã Bằng Lũng 25 km, có tổng diện tích trự nhiên là 30,5 km giao thông đi lại khó khăn chủ yếu là đường đất sạt lở nhiều nhất là mùa mưa, ô tô không vào được tới xã, xe máy đi lại khó khănvì vậy sự phát triển kinh tế cũng như giao lưu văn hoá còn nhiều hạn chế. Xã có 252 hộ và 1279 nhân khẩu, mật độ dân số là 43 người /Km, gồm 8 thôn, thôn xã nhất : Phièn Đén cách trung tâm xã là 8 Km đi bộ mất 3 giờ đồng hồ.
Tân Lập là nơi định cư chủ yếu của đồng bào dân tộc Tày, Dao. Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ gia đình ở đây là trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi, thu hái lâm hải sản từ rừng, các nghề phụ như thêu thùa, đan lát, buôn bán rất ít.
Hệ thống y tế bao gồm trạm y tế xã (có 3 nhân viên y tế đều là y sỹ), ban dân số, mạng lưới y tế thôn bản, y tế tư nhân (chủ yếu là các ông lang hành nghề dựa vào kinh nghiệm gia truyền ). Tính đến trước năm 1998, có 8 chương trình y tế được triển khai bao gồm: tiêm chủng mở rộng, KHHGĐ, sốt rét, bướu cổ, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, lao trong đó có hai chương trình hoạt động thường xuyên là TCMR và sốt rét còn nhiều chương trình khác, hoạt động khi có kinh phí hỗ trợ, công tác CSSKBĐ còn nhiều yếu kém.
-Nam Cường là một xã vùng cao, nằm sát Tân Lập đây là một xã cùng kiệt gồm 10 thôn có 524 hộ và 2586 nhân khẩu, xã có 4 bản xa trung tâm từ 4-8 Km. Đời sống vật chất tinh thần còn nhiều khó khăn.
2.2.Đối tượng nghiêncứu :
Tất cả dân số hai xã Tân Lập và Nam Cường bao gồm 784 hộ với 3816 người dân trong đó có 392 trẻ < 5 tuổi và 697 phụ nữ có chồng độ tuổi từ 15-49.
2.3.Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1.Cỡ mẫu trong nhgiên cứu :
ãáp dụng phương pháp tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ theo công thức [6]
N = Z2(a,b). p1.(1- p1 ) + p2 (1- p2)
(p2 – p1)2
ăp1 là tỷ lệ hiện mắc tại xã nghiên cứu-Tân Lập.
ăp2 là tỷ lệ hiên mắc tại xã đối chứng -Nam Cường.
ă a là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai I (a=0,05)
ă b là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai II (b=0,1).
ă Z(a,b) = 10,5 tương ứng với giá trị a=0,05 và b=0,1.
ị Chúng tui tính được cỡ mẫu cho nghiên cứu N= 6077 với p1= 8,25% lấy theo số liệu điều tra của tỉnh Sơn La năm 1997 [4] và p2= 9,89 % .
Do cỡ mẫu được chọn lớn hơn tổng số người tại hai xã vì vậy cỡ mẫu được mở rộng toàn bộ dân số hiện có tại hai xã.
2.3.2.Thiết kế nghiên cứu :
ăáp dụng phương pháp nghiên cứ dịch tễ học mô tả cắt ngang (Cros sectinel stydy), với phương pháp thu thập số liệu:
-Thảo luận nhóm.
-Phỏng vấn chủ hộ bằng bộ câu hỏi
-Quan sát trực tiếp môi trường, sẹo BCG ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
-Sử dụng thông tin có sẵn được lưa trữ tại trạm y tế.
2.4.Các biến số cần thu nhập :
ãNhóm chỉ số chung về các hộ gia đình bao gồm : tình trạng kinh tế, môi trường sống, trình độ văn hoá của chủ hộ, dân số xã Tân Lập, dân số xã Nam Cường.
ãChỉ số thông tin về nhu cầu y tế : tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính, cấp tính, ước tính tỷ lệ mắc trong một năm, tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ỉa chảy...
ãNhóm chỉ số về tình hình sử dụng dịch vụ y tế bao gồm khám chữa bệnh và y tế ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D tác dụng của bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn công việc Luận văn Kinh tế 0
A Mô tả thực trạng phân phối và vai trò của hệ thống phân phối đến kết quả kinh doanh của công tychế b Luận văn Kinh tế 0
D Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện đa k Khoa học Tự nhiên 0
O MÔ TẢ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ CỦA DOANH NGHIỆP Tài liệu chưa phân loại 0
B Mô tả quá trình lành thương sau cắm lại răng muộn trên thực nghiệm Tài liệu chưa phân loại 0
S Bản mô tả công việc thực sự của một người lãnh đạo Mẹo vặt cuộc sống 0
P Mô tả quá trình lành thương sau cắm lại răng ngay lập tức trên thực nghiệm Tài liệu chưa phân loại 0
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
S IELTS WRITING TASK 1 – CÁCH MÔ TẢ BIỂU ĐỒ KẾT HỢP – MIXED CHARTS Văn học dân gian 0
D Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân tại khách sạn Equatorial Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top