slimshady_9x

New Member

Download miễn phí Luận án Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 đến nay - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp





Chính sách đầu tư của Nhà nước tác động đến hoạt động kinh tế của DNVVN NQD trên 3 phương diện chủ yếu: đầu tư phát triển kinh doanh, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và đầu tư hỗ trợ phát triển các DNVVN NQD, hỗ trợ phát triển các ngành nghề ở nông thôn, thông qua sử dụng các công cụ tài chính - tín dụng.

 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Nghị định này quy định các HTX, những cá nhân và nhóm kinh doanh là những đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Sự hỗ trợ và khuyến khích đầu tư trong nước được đề cập đến nhiều phương diện có tác động tích cực đến hoạt động kinh tế của các DNVVN NQD như: hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, lập quỹ hỗ trợ khoa học công nghệ quốc gia với việc hỗ trợ nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cung cấp thông tin về khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Theo đó, các DNVVN sẽ được Nhà nước hỗ trợ về vốn đầu tư với vốn đầu tư với lãnh xuất tín dụng đầu tư ưu đãi, hỗ trợ đầu tư về cải tiến mẫu mã, thiết kế sản phẩm và đầu tư đào tạo thợ thủ công, thợ cả và thợ lành nghề khác, đầu tư hỗ trợ trong tiếp cận thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Theo nghị định này, các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu được hưởng nhiều ưu đãi như giảm 50% so với mức thông thường là 32%; được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng lên từ xuất khẩu, so với năm trước; được giảm 20% thuế thu nhập doanh nghiệp có được do xuất khẩu trên 80% tổng doanh thu hay có thị trường xuất khẩu ổn định 3 năm liên tục; được giữ hỗ trợ xuất khẩu cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi 80% khoản vay và bảo lãnh 80% khoản vay đó, được miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ước ao, hồ do nhà nước quy định.
+ Ưu đãi về tiền thuê đất: Các cơ sở kinh doanh hoạt động theo luật đầu tư trong nước sau khi hết thời hạn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, được ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuê đất trong 15 năm tiếp theo và 50% tiền thuê đất trong những năm còn lại.
Các cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài sau khi hết thời hạn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, được ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuê đất trong 10 năm tiếp theo và 50% tiền thuê đất trong những năm còn lại.
Đối với diện tích đất được dùng làm cảnh quan, khoảng thông thoáng không bố trí thiết bị kinh doanh, vật kiến trúc, cơ sở kinh doanh được Ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 30% tiền thuê đất kể từ khi phải nộp tiền thuê đất.
+ Hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại về đất: Ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ từ 10% đến 30% tiền bồi thường thiệt hại về đất. Riêng các dự án đầu tư vào khu du lịch nằm trong vùng khó khăn được Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ 30% đến 50% tiền bồi thường thiệt hại về đất.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong, ngoài hàng rào khu du lịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho việc trùng tu tôn tạo các địa điểm di tích xung quanh khu du lịch, cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
+ Hỗ trợ về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh hoạt động theo luật đầu tư trong nước sau khi hết hạn hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước được Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo và 50% cho 5 năm sau đó trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp.
Đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài sau khi hết hạn hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của nhà nước được ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo và 50% cho 5 năm sau đó trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp.
+ Hỗ trợ về đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho lao động tuyển dụng tại địa phương, tối đa không quá 2 triệu đồng cho một lao động.
+ Hỗ trợ quảng cáo, khai thác thị trường: Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ lệ phí quảng cáo trong 1 năm, tạo điều kiện để các cơ sở kinh doanh tổ chức tham gia các buổi hội thảo, tham quan để nắm bắt thông tin thị trường.
+ Hỗ trợ về lãi suất vốn vay tín dụng: Các cơ sở kinh doanh vay vốn để đầu tư xây dựng khu du lịch trên địa bàn tỉnh trong 3 năm đầu được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% phần chênh lệch giữa lãi suất vay vốn ưu đãi của nhà nước và lãi suất vay vốn các ngân hàng.
Ngoài ra, UBND tỉnh Bắc Ninh còn có Quyết định 104/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 về việc bổ sung quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư: đã bổ sung các chính sách ưu đãi khuyến khích hơn đối với các dự án chế biến nông sản thực phẩm, các dự án thu hút nhiều lao động, có hiệu quả kinh tế xã hội và tác động lớn đến phát triển kinh tế nông thôn, các dự án đầu tư vào các vùng khó khăn là các huyện phía nam sông Đuống (Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành), Quyết định số 23/2002/QĐ-UB ngày 22/2/2002 quy định về thưởng cho các đơn vị sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm và hỗ trợ đối với các sản phẩm mới.
Các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh Bắc Ninh trên đã tạo điều kiện cho các DNVVN NQD được hỗ trợ và được hưởng các ưu đãi để góp phần phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2.2. Nhóm các chính sách trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNVN NQD
Để giúp các DNVVN NQD nâng cao nguồn nhân lực, UBND tỉnh Bắc Ninh đã có Quyết định số 84/2003/QĐ-UB ngày 17/9/2003 về việc phê duyệt đề án quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003-2010. Sau đó, một số Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hay cho phép thành lập các trung tâm, các trường dạy nghề cả công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 60/2005/QĐ-UB ngày 6/6/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, nhiều cơ sở đào tạo đã được hình thành và phát triển, góp phần đảm bảo nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cho các DN.
2.2.2.3. Nhóm các chính sách về đất đai
Các Quyết định của UBND tỉnh về quy định khung giá mức bồi thường các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như: Quyết định 84/CT ngày 3/6/1997; Quyết định 36/1998/QĐ-UB ngày 13/6/1998, Quyết định 74/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998; Quyết định 69/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004; Quyết định số 225/QĐ-UB ngày 31/12/2004; Quyết định 123/2006/QĐ-UBND ngày 8/12/2006 v.v Trong đó mức giá quy định vừa đảm bảo phù hợp đặc điểm từng vùng, vừa đảm bảo đền bù đất thoả đáng cho người bị thu hồi đất nhưng cũng đảm bảo sức hút cho các nhà đầu tư. Các Chỉ thị, Quyết định của UBND tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chínhnhư: Chỉ thị 12/UB-CT ngày 24/12/1997, Quyết định 945/1998/QĐ-UB ngày 01/10/1998; v.v nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý đất đai trên địa bàn hiệu quả minh bạch.
- Quyết định số 38/QĐ-UB ngày 11/4/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cho các cơ quan và các cấp ở địa phương về nhiệm vụ, thẩm quyền trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, về quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.
- Ngoài ra, UBND tỉnh có Quyết định số 128/2005/QĐ-UB ngày 10/10/2005 về việc ban hành quy chế quản lý các khu công nghiệp nhỏ và vừa, các cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Liên Sở Công nghiệp - Sở Tài nguyên Môi trường cũng có hướng dẫn liên ngành số 142/HD-LN ngày 12/6/2001 về việc xét duyệt các đối tượng thuê đất và lập hồ sơ xin thuê đất của các tổ chức kinh tế và các hộ gia đình trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề theo hướng đơn giản, thuận tiện cho các nhà đầu tư.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN nhỏ và vừa, CCNLN có các quyền: Được thuê đất, được sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu trực tiếp, được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư của Nhà nước và của tỉnh.
2.2.2.4. Nhóm các chính sách hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN NQD
Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 25/2/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vửa tỉnh Bắc Ninh. Đây là một tổ chức tài chính thực hiện chính sách giúp phát triển DNVVN của Bắc Ninh thông qua việc bảo lãnh cho các DNVVN vay vốn tại các tổ chức tín dụng khi không đủ tµi sản bảo lãnh.
Quỹ hoạt động không với mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, DN muốn được bảo lãnh phải theo các quy định và phải có tài sản thế chấp trị giá 30% số tiền vay. Quỹ sẽ bảo lãnh 80% phần chênh lệch giữa số tiền DN vay và tài sản thế chấp. Mức bảo lãnh cho một DN tối đa là 4.500 triệu đồng.
§èi t­îng ®­îc b¶o l·nh: Các DNVVN, Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Các hộ gia đình cá thể theo quy định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, Các chủ trang trại, các hộ nông dân thực hiện dự án trồng cây công nghiệp, chăn nuôi.
2.2.2.5. Nhóm các chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hỗ trợ xây dựng đường giao thông nông thôn theo Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 21/4/2000; Quyết định số 66/QĐ-UB ngày 18/7/2001; Quyết định 170/QĐ-UB ngày 22/12/2005. Theo đó Nhà nước hỗ trợ 20% giá trị khối lượng hoàn thành, xã khó khăn là 40%; từ năm 2006 tỷ lệ hỗ trợ 40% giá trị hoàn thành các dự án xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kiên cố hoá kênh mương cấp 3 của các xã theo Quyết định số 902/QĐ-CT ngày 13/10/1999, Nghị định số 11/2000/NQ-HĐND, ngày 26/4/2000. Theo đó, Nhà nước hỗ trợ 50% giá trị tổng mức đầu tư, riêng đối với các xã khó khăn là 70% giá trị tổng mức đầu tư.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường mầm non dân lập, các trường tiểu học, trung học cơ sở công lập theo Quyết định số 110/2002/QĐ-UB ngày 6/9/2002.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở xã, nhà sinh hoạt nông thôn theo Quyết định số 140/2003/QĐ-UB ngày 31/12/2003: Nhà nước hỗ trợ 30% giá trị quyết toán đối với trụ sở xã, các xã khó khăn là 45%, hỗ trợ 20% giá trị hoàn thành quyết toán đối với nhà sinh hoạt thôn.
- Ngoài ra, tỉnh cũng đã có các Quyết định hỗ trợ từng năm cho xây dựng hạ tầng chợ nông thôn, các cơ sở khác như trạm y tế, hạ tầng thể thao, văn hoá ở cơ sở từ nguồn ngân sách tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng đã có Quyết định số 134/2002/QĐ-UB ngày 30/7/2004 về quy trình thực hiện các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Ninh nhằm tạo điều kiện cho các cấp khai thác quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2.2.6. Các chính sách liên quan đến cải cách hành chính nhằm thuận tiện cho các DNVVN NQD đầu tư phát triển như: Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 20/11/2000 quy định thủ tục hồ sơ, quy chế phối hợp cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định 13/2004/QĐ-UB ngày 16/2...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Chức năng của cơ quan điều tra trong quá trình giải quyết vụ án hình sự : Luận văn ThS. Luật: 60 38 Luận văn Luật 0
L [Free] Đề án Lý luận của Lênin về Chủ nghĩa Tư bản Nhà nước ở trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã Luận văn Kinh tế 0
T Luận án Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp Tài liệu chưa phân loại 0
I Luận án Quá trình hiện đại hóa hoạt động nghiên cứu văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX Tài liệu chưa phân loại 0
H Đề án: Lý luận của lê nin về chủ nghĩa tư bản nhà nước trong thời kỳ quá độ và sự vận dụng ở Việt Na Văn hóa, Xã hội 0
G Luận án Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất Tài liệu chưa phân loại 0
C Đề án: Lý luận của Lênin về Chủ nghĩa Tư bản Nhà nước ở trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội và Văn hóa, Xã hội 0
N Luận án Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập Tài liệu chưa phân loại 0
T Luận án Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế q Tài liệu chưa phân loại 0
E Luận án Vai trò của nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của Malaixia - Kinh Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top