Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời nói đầu
Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hoá kinh tế đã làm thay đổi thế giới trên nhiều phương diện, mở mang thêm các lĩnh vực hợp tác quốc tế từ mậu dịch hàng hoá đến mậu dịch vô hình, tác động mạnh mẽ tới hệ thống “cung – cầu”, làm biến đổi nhanh về số lượng và chất lượng của nó. Trước đây, vai trò của “cung” luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng ngày nay, tình hình đã thay đổi: trong dây chuyền phân phối hàng hoá, vai trò quan trọng hàng đầu đã được chuyển từ “cung” sang “cầu”. Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, người sản xuất luôn phải quan tâm, đặt ra và giải đáp câu hỏi: Khách hàng và người tiêu thụ sản phẩm của mình là ai? Ai là đối thủ cạnh tranh của mình? Mình cần sản xuất cái gì và tổ chức sản xuất ra sao?
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, người kinh doanh dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần là người vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cũng với người sản xuất để đảm nhiệm thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hoá như : gia công, chế biến, lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, lưu kho và giao nhận. Hoạt động vận tải thuần tuý đã dần chuyển sang hoạt động tổ chức toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích “cung – cầu”. Xu hướng đó không những đòi hỏi phải phối hợp liên hoàn tất cả các cách vận tải, mà còn đòi hỏi phải kiểm soát được các luồng thông tin, luồng hàng hoá và luồng tài chính. Chỉ khi tối ưu được toàn bộ quá trình này thì mới giải quyết được vấn đề đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các DN sản xuất hàng hoá, vừa làm tăng lợi nhuận cho các hãng vận tải, thương mại, đảm bảo được lợi ích chung. Từ đó đã hình thành nên vấn đề quản lý logistics nhằm đạt được mục tiêu trên.
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các DN Việt Nam cần tăng khả năng cạnh tranh, cung cấp cho thị trường các loại hàng hoá phù hợp. Điều này đòi hỏi người vận chuyển phải đảm bảo chi phí vận tải hợp lý, đúng thời điểm, chính xác và an toàn. Muốn như vậy, không có cách nào khác là các DN giao nhận, vận tải của ta phải làm quen và áp dụng logistics trong hoạt động của mình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, đặc biệt là trong hoạt động vận tải biển vì khối lượng hàng hoá chuyên chở bằng đường biển luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá XNK được chuyên chở.
Với mong muốn góp một phần sức lực nhỏ bé của mình trong việc phát triển ngành dịch vụ hàng hải Việt Nam ngày càng lớn mạnh và tiên tiến, phối hợp cùng những ngành khác trong nền kinh tế nhằm nâng cao vị thế của đất nước trong lĩnh vực kinh tế nói riêng và trong mọi lĩnh vực nói chung, em đã quyết định chọn đề tài: “Logistics và phát triển logistics trong vận tải biển Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn giới thiệu những ưu việt mà hoạt động logistics có thể đem lại cho ngành dịch vụ giao nhận, vận tải biển tại Việt Nam và đề ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành dịch vụ này. Khoá luận này có sử dụng phương pháp nghiên cứu mới là phương pháp điều tra, phỏng vấn nhằm đưa ra một cái nhìn khách quan về tình hình ứng dụng logistics trong giao nhận, vận tải biển Việt Nam.
Kết cấu của luận văn này gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về logistics
- Chương 2: Hoạt động logistics trong các DN giao nhận, vận tải biển Việt Nam những năm gần đây
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển logistics trong vận tải biển tại Việt Nam
Em xin trân trọng gửi lời Thank sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Như Tiến, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin Thank các thầy cô trong khoa Kinh tế ngoại thương – Trường Đại học Ngoại Thương đã truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết giúp ích rất nhiều cho em trong quá trình làm bài. Em xin chân thành Thank các cô chú, anh chị ở Cục Hàng hải Việt Nam, các công ty Vinalines, Vinafreight, Maersk Logistics, APL, Viettrans, Vietfracht, Falcon, Dragon Logistics, ITS, Châu Giang… đã góp ý kiến cho em trong quá trình viết luận văn này. Sự hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần của gia đình và bạn bè cũng góp phần rất lớn vào việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này của em.
Hà Nội, tháng 12/2003
Sinh viên thực hiện
Đồng Thị Khánh Ngọc
Chương I
Lý luận chung về logistics

I. Khái quát về logistics
1. Khái niệm và tầm quan trọng của logistics
1.1. Khái niệm về logistics
1.1.1. Lịch sử hình thành logistics
Mặc dù trước đây, logistics/phân phối vật chất bị lãng quên, nhưng những năm gần đây, nó ngày càng thu hút nhiều sự chú ý và nguyên nhân của hiện tượng này gắn chặt với lịch sử phát triển kinh doanh của nước Mỹ. Vào đầu thế kỷ 18, khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu thì mục tiêu kinh doanh lúc đó là hướng vào sản xuất. Mỗi doanh nghiệp đều tập trung khả năng vào việc giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm. Đến đầu thế kỷ 19, sản xuất bắt đầu bắt kịp với nhu cầu và các doanh nghiệp nhận thức được rằng việc bán hàng có tầm quan trọng vô cùng to lớn. Nhưng logistics/phân phối vật chất vẫn bị giới kinh doanh lãng quên cho đến tận sau này.
Thuật ngữ logistics đầu tiên được sử dụng trong quân đội và mang nghĩa là "hậu cần" hay "tiếp vận". Tướng Chauncey B.Baker đã viết rằng: "Một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu có liên quan tới việc di chuyển và cung cấp lương thực, trang thiết bị cho quân đội được gọi là logistics" 4. Trong suốt Chiến tranh Thế giới II, các lực lượng quân đội đã sử dụng các cách logistics và các dạng phân tích hệ thống một cách hiệu quả để đảm bảo rằng quân nhu được đáp ứng đúng nơi đúng lúc. Thuật ngữ này hiện nay vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi trong quân đội và các ứng dụng dạng quân đội. Trong thời kỳ Ethiopia được cứu trợ thoát khỏi nạn đói vào những năm 80 thì thuật ngữ này được dùng để chỉ các hoạt động cung cấp lương thực.
Rất nhiều kỹ năng về logistics được biết đến trong Chiến tranh Thế giới II đã tạm thời bị lãng quên trong hoạt động kinh tế thời hậu chiến. Các giám đốc Marketing bắt đầu hướng sự chú ý vào việc đáp ứng nhu cầu về hàng hoá thời hậu chiến. Cuộc khủng hoảng năm 1958 và việc thu hẹp lợi nhuận đã tạo ra một môi trường khiến các nhà kinh doanh phải tìm kiếm các hệ thống kiểm soát chi phí hiệu quả hơn. Hầu như cùng một lúc, nhiều doanh nghiệp nhận thức rằng phân phối vật chất và logistics là những vấn đề mà chi phí cho nó chưa được nghiên cứu kỹ và chưa thực sự kết hợp với nhau. Một loạt các xu hướng khác cũng đã được nhận thức rõ và điều này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tập trung chú ý vào phân phối sản xuất. Đó là các xu hướng sau 1:
Thứ nhất, chi phí vận tải tăng nhanh một cách chóng mặt. Các cách phân phối truyền thống đã trở nên đắt đỏ hơn và các nhà quản trị đã nhận thức được nhu cầu phải kiểm soát các chi phí này tốt hơn. Vào những năm 70, các chi phí này càng trở nên quan trọng khi giá nhiên liệu tăng lên và sự khan hiếm về địa điểm. Vận tải không còn được coi là một nhân tố ổn định trong các phương trình của các nhà hoạch định kinh doanh. Việc quản trị cấp cao đã bao gồm các khía cạnh logistics có liên quan đến vận tải, cả trong hoạt động và các cấp độ chính sách, do có rất nhiều quyết định mới được đưa ra nhằm thích ứng với sự thay đổi chóng mặt trong tất cả các lĩnh vực của vận tải.
Thứ hai, hiệu quả sản xuất đã đạt tới đỉnh điểm. Việc tạo nên sự tiết kiệm chi phí thêm nữa trở nên hết sức khó khăn bởi vì sự "màu mỡ" đã bị vắt kiệt trong sản xuất. Mặt khác, phân phối vật chất và logistics vẫn là lĩnh vực hầu như chưa được khai phá.
Thứ ba, có sự thay đổi đáng kể trong triết lý về hàng tồn kho. Vào thời điểm đó, các nhà bán lẻ nắm giữ xấp xỉ một nửa số lượng hàng thành phẩm trong kho còn các nhà bán buôn và các nhà sản xuất nắm giữ phần còn lại. Trong những năm 50, các kỹ thuật phức tạp hơn nhằm kiểm soát hàng hoá trong kho, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh hàng tạp hoá, đã làm giảm tổng số lượng hàng hoá trong kho và làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ hàng hoá của các nhà bán lẻ xuống còn 10% còn các nhà phân phối và sản xuất nắm giữ 90%.
Thứ tư, các dây chuyền sản xuất gia tăng nhanh chóng, đây là hệ quả trực tiếp của triết lý Marketing cung cấp cho mỗi khách hàng loại sản phẩm cụ thể mà họ yêu cầu. Ví dụ, cho đến giữa những năm 50, các sản phẩm như máy đánh chữ, bóng đèn điện, giấy vệ sinh có chức năng là chính công dụng của nó. Nhưng gần đây, sự khác biệt của sản phẩm không còn bị giới hạn bởi sự khác biệt về cấu trúc thực tế. Một nhà buôn máy đánh chữ có thể sẽ không còn trữ loại máy đánh chữ điện tiêu chuẩn hai màu đen trắng. ông ta có thể mua máy đánh chữ màu có mặt bàn phím phù hợp với yêu cầu của người mua.
Thứ năm, công nghệ tin học đã tạo nên sự thay đổi lớn. Quản trị việc tiếp cận logistics bao gồm một số lượng lớn chi tiết và dữ liệu. May mắn thay, các khái niệm về phân phối vật chất và logistics đang được phát triển, cùng với đó là sự xuất hiện của máy vi tính cho phép các khái niệm được đưa vào thực tiễn. Nếu không có sự phát triển và sử dụng máy vi tính trong thời gian này, các khái niệm về logistics và phân phối vật chất sẽ vẫn chỉ là các học thuyết ít có khả năng áp dụng vào thực tế.
Thứ sáu, việc sử dụng máy vi tính ngày càng nhiều cũng là một nhân tố, bởi vì ngay cả khi một doanh nghiệp cụ thể nào đó không sử dụng máy vi tính thì nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp này cũng vẫn sử dụng. Điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp biết được một cách có hệ thống chất lượng dịch vụ mà họ nhận được từ nhà cung cấp của mình. Dựa trên loại phân tích này, rất nhiều doanh nghiệp đã có khả năng nhận ra được nhà cung cấp nào đã cung cấp dịch vụ dưới mức tiêu chuẩn cho mình. Rất nhiều doanh nghiệp đã được thức tỉnh để nhận ra được nhu cầu cần thiết phải nâng cấp hệ thống phân phối của mình. Và khi các doanh nghiệp sản xuất chuyển sang áp dụng hệ thống JIT (Xem phụ lục 3) thì họ cũng đặt ra cho các nhà cung cấp một yêu cầu rất chính xác về vận chuyển nguyên vật liệu.
1.1.2. Một số khái niệm về logistics
Bất cứ khi nào có sự thay đổi lớn trong một lĩnh vực thì các thuật ngữ và định nghĩa cũng thay đổi theo. Logistics cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các thuật ngữ như : logistics kinh doanh, phân phối vật chất, quản lý nguyên vật liệu, kỹ thuật phân phối, quản trị logistics... đều là các thuật ngữ được sử dụng để diễn đạt cùng một chủ đề, đó là cái mà chúng ta gọi là logistics. Logistics diễn tả toàn bộ quá trình nguyên vật liệu và sản phẩm đi vào, qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Hình 1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp 1
Nguyên vật liệu Nhà bán lẻ

K.
H
à
N
G

Quản trị nguyên vật liệu Phân phối vật chất
Logistics kinh doanh
Giáo sư Bowersox, khi bàn về sự phát triển của phân phối vật chất và logistics đã nói rằng các hoạt động phân phối vật chất sơ khai là sự kết hợp giữa vận tải, lưu kho, chính sách trữ hàng và thực hiện đơn hàng để cung cấp một dịch vụ khách hàng đúng thời gian với chi phí hợp lý 5. Vậy ngày nay thuật ngữ logistics được hiểu như thế nào? Logistics là việc đem sự vật đến đúng nơi mà nó cần đến.
ỹ Vì vậy logistics được định nghĩa là " quá trình lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả và tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và việc lưu trữ nguyên liệu thô, hàng trong kho đang sử dụng, hàng thành phẩm và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ cho tới nơi tiêu thụ nhằm mục đích thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng". (Theo Hội đồng Quản trị logistics Mỹ - 1988)
ỹ Logistics tích hợp (intergrated logistics) là một nguyên lý đơn lẻ nhằm hướng dẫn quá trình lên kế hoạch, định vị và kiểm soát các nguồn nhân lực và tài lực có liên quan tới hoạt động phân phối vật chất, hỗ trợ sản xuất và hoạt động mua hàng. (Donald J.Bowersox - CLM Proceeding - 1987)
ỹ Logistics là việc quản lý sự vận động và lưu trữ của nguyên vật liệu vào trong doanh nghiêp, của hàng hoá trong lúc sản xuất tại doanh nghiệp và hàng thành phẩm đi ra khỏi doanh nghiệp 3.
Từ các phân tích trên, có thể rút ra một định nghĩa ngắn gọn về logistics. Đó là quá trình có được đúng số lượng hàng hoá cần thiết đúng nơi, đúng lúc.
1.2. Tầm quan trọng của logistics
Môi trường kinh doanh ở mỗi nơi trên thế giới là khác nhau, và văn hoá cũng như vậy. Điều này đã ảnh hưởng đến việc tiến hành kinh doanh và hoạt động logistics. Chính vì vậy, các nước khác nhau có quan điểm rất khác nhau về logistics. Theo quan điểm của người Pháp, không có sự khác biệt nhiều giữa quản trị các hoạt động của doanh nghiệp với quản trị logistics. Nước Nga vẫn chưa phát triển nhiều trong lĩnh vực logistics nhưng các công ty Nga cũng đang tiến hành các hoạt động logistics. Tại Nhật Bản, logistics được coi là một nhân tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước này. Theo một nghiên cứu vào năm 1996, 2,89 nghìn tỷ USD đã được chi cho hoạt động logistics. Tại Mỹ, trong mỗi đồng Đô la bán hàng thì 7,5% được dùng để trang trải cho chi phí logistics và tổng chi phí cho logistics tại Mỹ là 600 tỷ USD, gấp 2 lần chi phí dành cho quốc phòng. Tuy nhiên, chi phí cho logistics có xu hướng giảm xuống, Theo nghiên cứu của Bang Michigan, chi phí logistics trong các năm 1992 - 1996 đã giảm 3,6%. Nhưng điều này không có nghĩa là logistics đã kém phần quan trọng mà là do hoạt động logistics tại các doanh nghiệp đã hiệu quả hơn 2.
Có thể khẳng định rằng logistics là chìa khoá giúp cho các công ty, nhất là các công ty phải vận chuyển nhiều nguyên vật liệu, tồn tại và kinh doanh có lãi. Theo một nghiên cứu thì dịch vụ logistics có tác động trực tiếp tới 33% quyết định mua hàng của khách hàng và cả trực tiếp lẫn gián tiếp có ảnh hưởng tới hơn 50% quyết định đó. Hiện nay ngày càng có nhiều công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế thì chức năng của logistics lại càng quan trọng. Peter Drucker đã gọi logistics là "lục địa đen của nền kinh tế" và cho rằng logistics là lĩnh vực kinh doanh bị bỏ quên nhiều nhất nhưng cũng lại hứa hẹn nhiều thành công nhất 6.
Mục tiêu của logistics là đạt được mức độ đặt ra về dịch vụ khách hàng với chi phí thấp nhất có thể. Nếu như trước đây, logistics được coi là một nhân tố quyết định sự thắng lợi của một cuộc chiến thì ngày nay logistics đã trở thành một phần quan trọng đem đến sự thành công trong kinh doanh. Logistics đã trở thành trung tâm của hầu hết các quyết định kế hoạch và các bộ phận logistics trong doanh nghiệp sẽ tác động qua lại với các phòng ban chức năng chính khác của doanh nghiệp. Hoạt động logistics có thể được thể hiện dưới các dạng sau:
ỹ Thu gom và lưu trữ nguyên liệu cho sản xuất,
ỹ Lưu trữ và phân phối vật chất hàng thành phẩm,
ỹ Thu gom, quản lý và kiểm soát hàng hoá trong kho để hỗ trợ cho thiết bị sản xuất hay hàng thành phẩm,
ỹ Thiết lập các kênh logistics,
ỹ Phát triển các khoá đào tạo đề hỗ trợ cho thiết bị sản xuất hay như một dịch vụ khách hàng,
ỹ Chuẩn bị các tài liệu cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động và bảo dưỡng sản phẩm.
Có một số tiêu chí để đánh giá một nước có khả năng hoạt động trong lĩnh vực logistics hay không. Điều này rất quan trọng vì một số khu vực trên thế giới có các tài sản logistics rất quý, nó góp phần tạo nên sự phồn thịnh của khu vực đó. Ngược lại, có những nơi lại rất thiếu điều kiện phát triển logistics và nơi đó chịu sự thiệt thòi về mặt kinh tế và cả các khía cạnh khác nữa. Các điều kiện để phát triển logistics của một khu vực hay một quốc gia bao gồm:
Điều kiện địa lý: Điều kiện địa lý thuận lợi là một trong những yếu tố để phát triển logistics. Các cảng tự nhiên, ví dụ như vịnh, là một trong những đặc điểm về địa lý có giá trị nhất mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn có được. Việc phát triển đường bộ cũng tạo điều kiện thuân lợi cho logistics. Đất đai bằng phẳng là điều kiện lý tưởng nhất để phát triển giao thông đường bộ, còn địa hình núi hay đầm lầy đều gây khó khăn cho giao thông đường bộ.
Cơ sở hạ tầng: Việc có được điều kiện địa lý tốt cũng chưa hẳn đã có tác dụng nếu không có cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển, sân bay... Muốn xây dựng cơ sở hạ tầng thì cần mất nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng cũng tồn tại lâu dài và khó bị hư hại hay bị phá huỷ.
Môi trường pháp lý: Các doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật với các quy định về thương mại và buôn bán, về hải quan, và về cưỡng chế thi hành luật pháp của các hợp đồng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh và logistics đòi hỏi các doanh nghiệp và Chính phủ đề ra các quy định này. Nếu không có các quy định này thì việc kinh doanh chưa chắc đã có lãi bất chấp thực tế là cơ sở hạ tầng hay điều kiện địa lý có tốt như thế nào đi nữa. Chính vì vậy, những lĩnh vực phát triển về mặt kinh tế phát triển nhất là những lĩnh vực có hệ thống pháp luật hoàn hảo và các dịch vụ logistics đầy đủ.
Ông Bowersox và ông Closs đã đưa ra 6 mục tiêu hoạt động của một hệ thống logistics như sau 7:
ã Phản ứng nhanh - một công ty cần có sự phản ứng nhanh nhạy với những thay đổi hay phát triển mới. Khả năng có thể cung cấp cho khách hàng cái mà họ muốn thường là nhân tố giúp cho doanh nghiệp thành công.
ã Tối thiểu hoá biến động - điều này có liên quan trực tiếp tới mức độ tin cậy, khả năng sản xuất cùng một thành phẩm một cách tương đối và ít biến động nhất có thể. Trong trường hợp sản xuất hàng loạt hay các tình huống tương tự, việc hàng hoá được sản xuất ra phù hợp với những tiêu chuẩn cụ thể là vô cùng quan trọng.
ã Tối thiểu hoá lưu kho - việc lưu hàng hoá trong kho sẽ gây tốn kém, vì vậy cần tối thiểu hóa lưu kho.
ã Kết hợp vận chuyển - các chi phí vận tải có thể được giảm bớt bằng cách kết hợp nhiều chuyến hàng nhỏ thành một chuyến hàng to.
ã Chất lượng - không chỉ có các sản phẩm mới cần có chất lượng tốt mà dịch vụ logistics cũng cần thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng.
ã Hỗ trợ vòng đời sản phẩm - điều này không chỉ liên quan đến nhu cầu giao hàng hoá đi mà còn cả vấn đề giải quyết hàng hoá bị trả lại như thế nào cho hợp lý. Hàng hoá đó có thể là hàng hoá bị khuyết tật cần tái chế bao bì hay tái chế chính bản thân hàng hoá.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phớ

1

100
Đồng Thị Khánh Ngọc – A 9 K38 KTNT









Kết luận
Mô hình dịch vụ logistics tuy không còn mới mẻ trên thế giới nhưng để các DN giao nhận, vận tải biển của Việt Nam có thể ứng dụng rõ nét hơn thì đòi hỏi phải có nhiều nỗ lực không chỉ từ phía Chính phủ mà cả bản thân các DN Việt Nam phải tự mình vươn lên. Sự tham gia của Chính phủ không chỉ là việc tạo lập hành lang pháp lý thuận tiện cho dịch vụ logistics phát triển mà còn phải có những hỗ trợ về thể chế tài chính, về vốn, về môi trường để hoạt động này thực sự có nhiều điều kiện để phát triển. Các DN Việt Nam phải tự trang bị cho mình về nghiệp vụ, về cơ sở hạ tầng để có thể vươn lên cạnh tranh được với các công ty nước ngoài vốn rất mạnh trong lĩnh vực này. Nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và việc chúng ta phải từng bước mở cửa thị trường dịch vụ sau hàng loạt các hiệp định song phương và đa phương ký kết với nước ngoài thì việc phát triển ngành hàng hải của nước ta theo hướng xây dựng các công ty chuyên về logistics là hướng đi cần thiết và đúng đắn.
Khoá luận tốt nghiệp này đã cố gắng đưa ra những nét khái quát nhất của hoạt động logistics trong giao nhận, vận tải biển, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng mô hình quản lý tiên tiến này đối với hoạt động hàng hải của nước ta và tác giả đã mạn phép đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành luận văn, do hạn chế về thời gian tiến hành cũng như tầm hiểu biết, luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót về nhiều mặt. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô giáo cũng như các bạn quan tâm tới lĩnh vực này để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề tài này trong những nghiên cứu tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I 3
Lý luận chung về logistics 3
I. Khái quát về logistics 3
1. Khái niệm và tầm quan trọng của logistics 3
1.1. Khái niệm về logistics 3
1.2. Tầm quan trọng của logistics 7
2. Một số cách tiếp cận về logistics 10
2.1. Tiếp cận logistics theo trục ngang 12
2.2. Tiếp cận logistics theo hình tháp 13
3. Đặc điểm của logistics 14
3.1. Logistics là một dịch vụ 14
3.2. Logistics có chức năng hỗ trợ 15
4. Các yếu tố tạo nên chuỗi logistics 17
4.1. Yếu tố vận tải 18
4.2. Yếu tố kho bãi 19
4.4. Nhân lực và đào tạo nhân lực 20
4.5. Tài liệu kỹ thuật 21
4.6. Thiết bị kiểm tra và hỗ trợ 21
4.7. Yếu tố nhà xưởng 22
5. Vận hành logistics 23
5.1. Chu kỳ hoạt động của logistics 23
5.2. Hoạt động Marketing 25
5.3. Vòng đời sản phẩm 26
II. Quản trị logistics 27
1. Vai trò của quản trị logistics 27
2. Trách nhiệm của nhà quản trị logistics 28
3. Hệ thống quản trị logistics 28
3.1. Phân tích tổng chi phí 28
3.2. Tiếp cận doanh nghiệp. 28
3.3. Dịch vụ khách hàng 28
3.4. Các kênh phân phối 28
III. Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics 28
1. Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay 28
1.1. Ưu điểm của vận tải biển 28
1.2. Phát triển vận tải hàng hoá bằng đường biển là động lực thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế 28
2. Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển 28
3. Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai 28
Chương II 28
Hoạt động logistics trong các doanh nghiệp giao nhận, vận tải biển Việt Nam trong những năm gần đây 28
I. Lợi ích do logistics đem lại cho các doanh nghiệp giao nhận,vận tải biển 28
1. Giảm chi phí 28
2. Nâng cao mức độ linh hoạt trong hoạt động của các DN 28
3. Tăng cường chất lượng dịch vụ 28
4. Tăng doanh thu và lợi nhuận 28
II. Hoạt động logistics trong các doanh nghiệp giao nhận, vận tải biển tại Việt Nam 28
1. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận, vận tải biển Việt Nam 28
2. Nhận thức của các DN giao nhận, vận tải biển về logistics 28
3. Thực tiễn áp dụng logistics trong các DN giao nhận, vận tải biển Việt Nam 28
III. Các yếu tố tác động tới hoạt động logistics trong vận tải biển tại Việt Nam những năm tới 28
1. Các yếu tố khách quan 28
1.1. Một số xu hướng phát triển vận tải biển trên thế giới 28
1.2. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO tạo điều kiện phát triển ngoại thương Việt Nam 28
1.3. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin có tác động mạnh tới chất lượng dịch vụ vận tải 28
2. Các yếu tố chủ quan 28
2.1. Chiến lược phát triển ngành vận tải biển Việt Nam 28
2.2. Xây dựng cảng trung chuyển container 28
2.3. Khuyến khích sử dụng vận tải đa cách 28
CHương III 28
Một số giải pháp nhằm phát triển logistics trong Giao nhận, vận tải biển tại Việt Nam 28
I. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng logistics trong vận tải biển tại Việt Nam 28
1.Thuận lợi 28
2. Khó khăn 28
2.1. Cơ sơ hạ tầng, vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ 28
2.2. Hành lang pháp lý cho hoạt động logistics chưa được thiết lập 28
2.3. Chưa có đào tạo chuyên môn cho đội ngũ lao động hoạt động trong lĩnh vực logistics 28
2.4. Cạnh tranh quá mạnh từ các công ty nước ngoài 28
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển logistics trong vận tải biển tại Việt Nam 28
1. Các giải pháp vĩ mô 28
1.1. Cần ban hành các quy định pháp luật tạo điều kiện phát triển logistics 28
1.2. Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ và tiên tiến 28
1.3. Liên kết các hiệp hội ngành nghề có liên quan để phát huy vai trò sẵn có của họ 28
1.4. Xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho yêu cầu của hoạt động logistics 28
2. Giải pháp vi mô 28
2.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng 28
2.2. Liên doanh với các công ty logistics nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm 28
2.3. Tin học hoá hệ thống quản lý trong nội bộ DN 28
2.4. Chú trọng hoạt động Marketing để thu hút khách hàng 28
Kết luận 28

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
R Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế q Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Phát triển logistics trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA Tài liệu chưa phân loại 0
T Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty Transimex Sài Gòn – chi nhánh Hà Nộ Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần Vinafco Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Phát triển dịch vụ logistics hiện nay ở nước ta thực trạng và biện pháp thức đẩy trong thời g Tài liệu chưa phân loại 0
J Logistics và phát triển logistics trong vận tải biển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế tại Vi Luận văn Kinh tế 0
T Phát triển dịch vụ Logistics đối với loại hình doanh nghiệp 3PL ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 và đị Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành logistics tại Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top