Đề tài Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ quốc tế - Phân tích rủi ro tiềm ẩn của nền kinh tế Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ quốc tế - Phân tích rủi ro tiềm ẩn của nền kinh tế Việt Nam





 
MỤC LỤC
 
I. KHÁI NIỆM KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 4
II. DIỄN BIẾN, NGUYÊN NHÂN
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI HIỆN NAY .6
III. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG ĐẾN THẾ GIỚI 12
IV. NGUY CƠ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG SAU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ .22
V.TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG
ĐẾN VIỆT NAM .24
VI. MỘT SỐ CUỘC KHỦNG HOẢNG
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ KHU VỰC .28
VII. CÁC NGUY CƠ RỦI RO TIỀM ẨN CỦA
KINH TẾ VIỆT NAM .35
VIII. KẾT LUẬN , GIẢI PHÁP CHO CÁC RỦI RO
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 47
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phức tạp hơn do các công cụ đầu tư tinh vi, khó kiểm soát, nhưng riêng về giá bất động sản, sự biến động tăng giảm không lớn lắm so với Nhật Bản 15 năm trước. Thứ hai, trong thập niên 1990 Nhật bị giảm phát nặng nên lãi suất danh nghĩa giảm đến gần số không nhưng lãi suất thực vẫn cao. Hiện nay Mỹ lạm phát vài phần trăm nên dễ dùng chính sách tiền tệ kích thích sản xuất hơn Nhật hồi thập niên 1990.
Các yếu tố làm cho kinh tế Nhật hồi phục từ năm 2003 cũng cho thấy những gợi ý cho khả năng hồi phục của kinh tế Mỹ hiện nay. Một mặt Nhật can thiệp tích cực vào thị trường ngoại hối giữ cho đồng yen ở mức thấp, nhờ đó đẩy mạnh xuất khẩu. Mặt khác, chính phủ bơm tiền vào ngân hàng, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho vay.
Ngoài ra, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng cao suốt cả một giai đoạn dài góp phần tăng ngoại nhu để kinh tế Nhật chóng hồi phục. Cả 3 yếu tố này ngày nay cũng có thể thấy trong trường hợp của kinh tế Mỹ. Do đó, vấn đề nợ xấu của Mỹ có lẽ không kéo dài như Nhật 15 năm trước. Có thể từ cuối năm 2009 kinh tế Mỹ có triển vọng bước vào quá trình hồi phục.
Với tình hình khủng hoảng tình trạng thất nghiệp sẽ ra tăng. Tại Mỹ con số thất nghiệp đã lên tới 9,5%, tại khu vực châu Âu là là 9,8%. Riêng tại Đức đầu tàu kinh tế Châu Âu đã là 9%. Riêng ở Nhật là 5,5 %. Tình trạng thất nghiệp sẽ là thach thức đối với các nước. Khi mà chỉ số thất nghiệp luon là chỉ tiêu đánh giá nền kinh tế. Việc thất nghiệp cao tạo sức ép lên ngân sách nhà nhà nước khi phải hỗ trợ tiền trợ cấp. Trong khi ngân sách của các nước hiện nay có xu hướng thâm hụt cao.
IV NGUY CƠ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
Khủng hoảng tài chính khiến cả thế giới bị chịu tác động. Không những thế nó còn tác động lớn khi cuộc khủng hoảng đi qua. Măc dù cuộc khủng hoảng chưa có dấu hiệu kết thúc các ngân hàng , tổ chức tài chính trên thế giới lần lượt nộp đơn phá sản hay sáp nhập , bán lại . Các nước trên thế giới gặp khó khăn trông việc tạo dựng việc làm cho nhân dân khi mà tình trạng thất nghiệp trở nên nghiêm trọng. Thì dấu hiểu khủng hoạng nợ công đã được thấy dõ một cách rõ hơn khi mà tổng số nợ công trên thế giới đã ở mức 35000 tỷ USD. Tình hình nợ công không chỉ diễn ra tại các nước nhỏ mà ngay cả các nước lớn những đầu tàu kinh tế thế giới. Ngay cả đầu tau kinh tế Mỹ cũng đã nợ tới 11500 tỷ USD , tổng số nợcủa Mỹ chiếm tới 80% GDP của nước này.Hay nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới là Nhật cũng đã nợ tới 10000 tỷ USD gấp đôi GDP của nước này.
Có thể nói chưa bao giờ các nước trên thế giới lại vay nợ nhiều như bây giờ kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II 1945. Việc vay nợ nhiều đã trở thành một vấn đề ngay từ bây giờ không phải là câu chuyện trước mắt.
Nếu như sau chiến tranh thế giới thứ II với kế hoạch Mashall của mình thì Mỹ là chủ nở của các nước châu Âu thì hiện tại tất cả đều là những người đang phải chịu nợ.
Thứ nhất ở các nước phát triển đứng trước tình thế là đảm bảo an sinh xã hội. Khi mà ở các nước này tình hình dân số già và việc phải trả một khoản tiền lớn cho lương hưu hay trợ cấp sẽ khiến tình hình nợ công trở nên khó khăn hơn. Đơn cử Nhật Bản với tuổi thọ bình quân khoảng 86 tuổi thì việc đáp ứng nhu cầu của người dân sẽ là thach thức lớn. Cộng thêm khoản trợ cấp thất nghiệp khi mà tinh hình thất nghiệp đang ngày càng cao.
Thứ hai : Với các gói kích cầu của từng quốc gia. Với những số tiền lớn như vậy cũng tạo nên khoảng thâm hụt ngân sách của mình. Nguy cơ vỡ nợ ở các quốc gia yếu. Và điều đó đã được minh chứng tai Ireland và Rumani. Hay một số các quốc gia Hy Lạp , Italia, Tây Ban Nha.
Dưới đây là bảng cho thấy tình trạng nợ công của các nước phát triển nhất thế giới ( theo buttonwood.economist.com)
Series
Nominal GDP (US$)
Public debt
Public debt (% of GDP)
Population
Population (% change pa)
Public debt per capita
UNITED STATES
13958.2
7228.0
51.9
306.8
0.9
23,560
JAPAN
4972.2
9490.4
190.0
127.1
-0.2
74,680
CHINA
4933.1
934.5
18.8
1333.5
0.4
701
GERMANY
3097.9
2462.3
78.4
82.8
0.1
29,738
UNITED KINGDOM
2110.6
1493.7
68.4
61.9
0.7
24,147
FRANCE
2621.9
2057.4
77.4
62.6
0.5
32,872
ITALY
2067.3
2413.6
115.2
58.1
0.0
41,520
SPAIN
1404.1
829.4
58.3
45.8
0.5
18,124
RUSSIAN
1283.2
187.8
14.7
141.4
-0.3
1,328
INDIA
1228.1
753.9
60.8
1166.1
1.6
647
INDONESIA
486.8
157.2
31.4
240.3
1.2
654
AUSTRALIA
864.5
159.1
18.5
21.3
1.2
7,481
SOUTH AFRICA
261.6
70.2
35.2
49.0
0.6
1,432
ARGENTINA
268.8
124.9
52.9
40.1
1.0
3,113
BRAZIL
1400.2
599.4
41.2
194.4
1.3
3,084
KOREA, REP. OF
742.6
228.0
29.9
49.4
0.4
4,616
MEXICO
837.7
255.5
30.5
111.2
1.1
2,297
TURKEY
596.4
284.8
47.9
72.6
1.0
3,922
Những con số biết nói. Qua đó ta thấy được tình trang của một số nước.
V. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG ĐẾN VIỆT NAM
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ có tác động trực tiếp thế nào đến Việt Nam? Điều đó phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế giữa 2 nước.Tình hình hội nhập mở cửa của Việt Nam có sâu rộng với kinh tế Mỹ và thế giới hay không? Xét trên khía cạnh Đầu tư, hiện nay, Mỹ đứng thứ 6 trong số các nước đầu tư vào Việt Nam. Mỹ cũng là nhà đầu tư (NĐT) lớn, nếu cộng cả giá trị đầu tư qua các nước thứ 3 thì Mỹ là NĐT số 1 vào  Việt Nam trong nhiều năm qua. Các dự án từ Mỹ vào Việt Nam phần lớn là giai đoạn đầu và tập trung nhiều vào hạ tầng dài hạn. Ngược lại, quan hệ về ngắn hạn chúng ta xuất sang Mỹ nhiều hơn. Trên lĩnh vực thương mại, Mỹ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng khoảng 23-25%. Còn lại, quan hệ giữa 2 hệ thống tài chính, ngân hàng gần như không đáng kể.
Về các tác động gián tiếp,  Việt Nam chưa vào sâu trong cuộc chơi toàn cầu nên đang có lợi thế là cơn tác động này chưa lan tới. Các nền kinh tế khác trong những ngày qua đã bị ảnh hưởng. Lợi thế này tạo cho chúng ta cái nhìn tốt về một nền kinh tế “an bình” không bị bão táp làm tan vỡ. Chính điều này đã quyết định tính chất và quy mô của cơn địa chấn này đến nền kinh tế nước ta.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng về mặt tiền tệ đối với Việt Nam có lẽ không đáng kể. Những loại chứng khoán mà hiện nay đang có vấn đề của những công ty chứng khoán và bảo hiểm của Mỹ chưa bán ở Việt Nam. Hệ thống tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa lành mạnh, dễ tổn thương, dễ lâm vào bất ổn chủ yếu là do các yếu tố trong nội bộ Việt Nam như thiếu tính công khai, thiếu minh bạch, dân chúng khó tiếp cận, tồn tại giao dịch nội gián..., chứ không liên quan nhiều đến cuộc khủng hoảng ở Mỹ.
Ngành ngân hàng Việt Nam bị ảnh hưởng không đáng kể bởi hầu hết các NH Việt Nam là NHTM, phục vụ cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp, độ phân tán rủi ro cao và không có sự liên thông đầu tư với các ngân hàng đầu tư lớn của Mỹ như các nước khác.
Sự ảnh hưởng nếu có thì chỉ do tác động tâm lý nhất thời của nhà đầu tư. Nếu có chăng cũng chỉ có thể xảy ra khả năng một số nhóm nhà đầu tư s...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top