daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Ket-noi

ĐẶT VẤN ĐỀ
Máu tụ dưới màng cứng (DMC) mạn tính là một tập hợp dịch và máu cũ
có vỏ bọc nằm ở khoang DMC tức là nằm ở giữa màng cứng và màng nhện,
được chẩn đoán từ tuần lễ thứ ba sau chấn thương. Máu tụ dưới màng cứng
mạn tính đã được đề cập đến từ lâu trong các y văn. Năm 1875, Virchow là
người đầu tiên mô tả bệnh này ông cho rằng đó là do bệnh lý của màng
cứng[1]. Năm 1914 Trotter cho rằng chấn thương sọ não là nguyên nhân của
máu tụ dưới màng cứng mạn tính và nguồn gôc của máu tụ là do tổn thương
tĩnh mạch đổ vào xoang tĩnh mạch dọc trên[2].
Nhóm bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng sô bệnh nhân
chấn thương sọ não (phần lớn bệnh nhân chấn thương sọ não ở độ tuổi 18-45).
Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân này chiếm tỷ lệ tử vong và di chứng rất cao,
khoảng 1% tử vong ở người cao tuổi là do chấn thương sọ não, bệnh nhân cao
tuổi chiếm khoảng 5-15% bệnh nhân chấn thương sọ não. Tỷ lệ người cao
tuổi bị chấn thương sọ não thấp hơn so với trẻ em và lứa tuổi trưởng thành.
Nguyên nhân chủ yếu gây chấn thương sọ não ở người cao tuổi là ngã, bệnh
nhân ngã tại nhà, ngã khi đi cấu thang, ngã khi đi bộ, trượt chân...[3]. Nhiều

nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong và di chứng ở nhóm bệnh nhân cao tuổi lớn
gấp 2 lần ở nhóm bệnh nhân trẻ[4],[5].
Triệu chứng lâm sàng sớm của máu tụ dưới màng cứng mạn tính ở người
cao tuổi, không đặc hiệu, phần lớn có nguyên nhân chấn thương nhẹ, nhiều
khi bệnh nhân không chú ý hay không xác định rõ. Chẩn đoán lâm sàng khó,
thầy thuôc đa khoa dễ nhầm với bệnh lý nội thần kinh mà bỏ sót một bệnh
phải mổ như rôi loạn tâm thần, tai biến mạch máu não, u não. Ngày nay máy
chụp cắt lớp vi tính là phương tiện chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán xác định
máu tụ DMC mạn tính rất hiệu quả, hiện đã có ở một sô bệnh viện địa


8

phương, có nhiều thuận lợi hơn cho chẩn đoán. Mổ máu tụ DMC mạn tính ở
người cao tuổi bằng phương pháp dẫn lưu máu tụ qua một hay hai lỗ khoan
sọ, bơm rửa đang được ứng dụng phổ biến trong nước cũng như trên thế giới.
Máu tụ DMC mạn tính có kết quả sau mổ thường là rất tôt nhưng nếu không
được chẩn đoán và điều trị kịp thời, khi khôi máu tụ quá lớn gây chèn ép não
sẽ tăng thêm những thương tổn thứ phát, có thể dẫn đến tử vong hay để lại di
chứng nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe sau này của bệnh nhân và đến lao
động xã hội.
Tình hình chấn thương sọ não đang ngày càng gia tăng, bệnh nhân bị
máu tụ DMC mạn tính cũng ngày càng nhiều hơn do nguyên nhân chấn
thương cũng như bệnh lý. Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình
ảnh và kết quả phẫu thuật máu tụ DMC mạn tính là cần thiết góp phần cho
công tác đào tạo, cũng như làm cơ sở triển khai phẫu thuật này ở tuyến tỉnh,
nơi đã có đủ điều kiện về gây mê hồi sức, có máy chụp CLVT và có bác sỹ
được đào tạo về mổ thần kinh. Đã có những đề tài nghiên cứu về máu tụ
DMC mạn tính, tuy nhiên chưa được đầy đủ và toàn diện vì những lý do đó
chúng tui thực hiện đề tài:

Đề tài: “Kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính
ở người bệnh trên 70 tuổi tại bệnh viện Việt Đức”
Nhằm 2 mục đích:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh máu tụ dưới màng

2.

cứng mạn tính ở người bệnh trên 70 tuổi.
Kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính ở người
bệnh trên 70 tuổi.


9

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu máu tụ dưới màng cứng mạn tính
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về chấn thương sọ não đã có lịch sử lâu đời. Hypocrate (460377 trước công nguyên) đã nguyên cứu về chảy máu nội sọ do CTSN[6]. Năm
1857, Virchow đã nghiên cứu máu tụ DMC mạn tính. Ông là người đầu tiên
mô tả bệnh này ông cho rằng đó là do bệnh lý của màng cứng, tồn tại độc lập
và là nguyên nhân duy nhất của máu tụ mạn tính, giả thuyết của Virchow dựa
trên sự quan sát khi phẫu thuật thấy bao máu tụ và màng cứng dày lên từ đó
ông cho rằng căn nguyên của bệnh là do viêm nhiễm và ông gọi đó là bệnh
dày màng não gây chảy máu nội tại[1],[2],[7].
Giả thuyết của Virchow tổn tại gần một thế kỷ, mãi đến thể kỷ XIX các
tác giả nghiên cứu về giải phẫu bệnh của bao máu tụ, qúa trình sinh bệnh và
bệnh nguyên của máu tụ DMC mạn tính như Trotter (1914) [2],[8], Link và

Schleussing (1955), Christensen (1956), gần đây là Ito và cộng sự (1976) [9].
Đến những năm thập kỷ 1960, Wustner, Kraulant và cộng sự nghiên cứu quá
trình chảy máu bằng cách đánh dấu hồng cầu bằng Cr51, phân tích dịch sinh
hóa máu tụ, dùng kính hiển vi điện tử xem xét cấu trúc bao máu tụ đã bác bỏ
hoàn toàn giả thuyết của Virchow [1]. Máu tụ DMC mạn tính ở người lớn có
tiền sử chấn thương theo Fogelholm và Heiskanen (1975) [10] là 71%.
Nguyên nhân chấn thương sọ não ở người cao tuổi là đi bộ chiếm tỷ lệ khá
cao. Nhiều bệnh nhân cao tuổi bị chấn thương sọ não do ngã khi đi bộ, đi cấu
thang trong nhà tắm hay đi bộ trên đường nhưng va chạm với xe đạp, xe
máy, ô tô. Một trong những lý do người cao tuổi dễ bị ngã hơn do một sô
bệnh như nhìn mờ (đục thủy tinh thể), tai nghe kém, run chân, Parkison, sa sút


10

trí tuệ...[3]. Cho đến nay về bệnh nguyên và bệnh sinh của máu tụ DMC mạn
tính, các tác giả nghiên cứu bệnh này đều đánh giá là có nguyên nhân chấn thương,
máu tụ DMC mạn tính là hậu quả của sự chảy máu vào khoang dưới màng cứng,
nguồn chảy máu thường là do vết rách của tĩnh mạch đổ vào xoang tĩnh mạch
dọc trên, tĩnh mạch chạy trực tiếp từ vỏ não tới màng cứng (Veins Pont).
Máu tụ DMC mạn tính cũng có thể không có nguyên nhân chấn thương
mà lại là biến chứng bất thường của mạch máu hay rôi loạn đông máu. Bret
P và cộng sự (1976) [11] cũng mô tả 22 trường hợp dùng thuôc chông đông
máu kéo dài gây máu tụ DMC mạn tính.
Về lâm sàng của máu tụ DMC mạn tính, Skalyanaman (1996) [2],
Asghar M, Adhiyaman V (2002) [12] cũng như một sô tài liệu y học kinh điển
khác đã mô tả với các triệu chứng rất âm thầm, đa dạng [13],[14],[15]. Các
tác giả nhấn mạnh hội chứng tăng áp lực nội sọ, các triệu chứng của não bị
chèn ép cục bộ do khôi choán chỗ. Đau đầu là dấu hiệu đầu tiên xuất hiện một
thời gian sau chấn thương. Fogelholm và Heiskanen (1975) [10] đã chứng

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D So sánh kết quả điều trị sốt xuất huyết độ iii ở trẻ dư cân béo phì bằng hai phương pháp truyền dịch Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D khảo sát một số bệnh ở đường tiết niệu trên chó và ghi nhận kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D khảo sát bệnh viêm tử cung ở chó cái và kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D các trường hợp phẫu thuật thường gặp trên chó, mèo: chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ SAU BẰNG NẸP VÍT Y dược 0
D Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phản vệ tại bệnh viện trung ương thái nguyên Y dược 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0
D Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại bệnh viện ung bướu hà nội giai đoạn 2012 2016 Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top