cucgach10

New Member

Download miễn phí Kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại trên giống hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn năm 2003-2007





Hai loài mọt đục gốc thân và sâu đục cành có tỷ lệ hại trung bình tại các điểm điều tra 31-35%, nơi bị hại nặng, tỷ lệ hại từ 90-100%. Chỉ số hại trung bình tại các điểm điều tra 11-15%, nơi bị hại nặng có chỉ số hại 37-40%, nhất là ở các vườn hồng có độ tuổi cao từ 25-30 tuổi trở lên và được trồng xen kẽ trong các khu rừng già có nhiều cây gỗ to.
Sâu đục quả xuất hiện và gây hại một năm 02 lứa, lứa 1 xuất hiện và gây hại chủ yếu trong tháng 4 - 5 với tỷ lệ quả bị hại trung bình 35-39%. Lứa 2 xuất hiện và gây hại chủ yếu vào tháng 7 - 8 với tỷ lệ quả bị hại trung bình 8-11% nhưng lứa 2 gây hại khi quả sắp chín nên ảnh hưởng đáng kể đến năng suất chất lượng quả.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

kết quả điều tra thành phần sâu bệnh hại
trên giống hồng không hạt Bảo Lâm
tại Lạng Sơn năm 2003-2007
Investigation on insects pests attack on BaoLam's
persimmon in lang son province in 2003-2007
Hoàng Văn Đảy và CS
Chi cục Bảo vệ thực vật Lạng Sơn
Abstract
The results of investigation on insects pests attack on BaoLam‘s persimmon in Lang Son province were carried out by Sub Plant Protection Department in Lang Son from 2003-2007. There are 21 species of insects belong to 19 families and there are 12 species of diseases belong to 6 families were found on the BaoLam’ persimmon trees.
I. Đặt vấn đề
Giống hồng không hạt Bảo Lâm - Lạng Sơn là giống quý, nổi tiếng là một trong những cây đặc sản của tỉnh và đã được xác định là một trong những cây trồng chủ lực trong chương trình xoá đói giảm cùng kiệt tại Lạng Sơn. Trong những năm qua Lạng Sơn đã mở rộng diện tích hồng với mục tiêu đạt 1.800 ha, tạo vùng hồng hàng hoá chất lượng cao. Nhưng việc mở rộng diện tích còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có vấn đề sâu bệnh hại. Sâu bệnh phát triển làm cho một số vườn hồng không được thu hoạch, hay cho năng suất thấp, chất lượng quả kém. Do đó, chúng tui đã tiến hành đề tài "Điều tra thành phần sâu bệnh hại trên giống hồng không hạt Bảo Lâm - tại Lạng Sơn năm 2003-2007".
II. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Vật liệu nghiên cứu
công cụ để điều tra thu thập mẫu côn trùng theo quy định.
2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra xác định thành phần loài sâu bệnh hại trên giống hồng Bảo Lâm tại Lạng Sơn.
- Tần suất xuất hiện và gây hại của các loài trong các năm nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, thu thập thành phần sâu bệnh hại theo phương pháp của Nguyễn Công Thuật (1997) và Nguyễn Văn Tuất (2001).
- Địa điểm nghiên cứu: là các vùng thay mặt trồng hồng của xã Bảo Lâm- huyện Cao Lộc- tỉnh Lạng Sơn. Thu thập thông tin về tuổi cây, vị trí địa lý, điều kiện chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Xác định và chọn vườn hồng điều tra cố định, bảo đảm tính phong phú và đa dạng cho vùng.
- Điều tra 10 ngày 1 lần. Trên vườn ươm: Điều tra theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra ngẫu nhiên từ 100 cây. Trên vườn sản xuất: Chọn các vườn có độ tuổi 5-10, 11-20, 21-30, có vị trí canh tác ở các độ dốc và chân đất khác nhau, có điều kiện canh tác và chăm sóc khác nhau. Mỗi loại địa hình chọn 3 vườn lấy 5 điểm điều tra theo đường chéo góc trong mỗi vườn có 25-30 cây, trên mỗi cây lấy ngẫu nhiên 5 điểm (gồm 1 điểm tầng ngọn và 4 điểm tại 4 hướng). Quan sát, ghi chép và thu thập mẫu vật.
- Điều tra bổ sung tại các vùng hồng ở các xã lân cận (ngoài khu vực điều tra định kỳ).
- Mẫu sâu bệnh được phân tích giám định tại Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu 1 và Viện Bảo vệ thực vật.
- Phương pháp tính toán số liệu:
x 100
III. Kết quả nghiên cứu
1. Thành phần sâu hại trên cây hồng Bảo Lâm tại Lạng Sơn (Bảng 1)
Bảng 1. Thành phần và mức độ phổ biến của sâu hại hồng Bảo Lâm
Số TT
Tên sâu hại
T.gian XH và gây hại
Bộ phận
bị hại
M độ phổ biến
Tên Việt Nam
Tên khoa học
I
Bộ cánh nửa - Hemiptera
1
Bọ xít xanh
Nezera viridula linaeus
Tháng 5-7

+
2
Ve sầu bướm
Lawana sp.
Tháng 3-7
Cành
+
3
Ve sầu
Ricania sp.
Tháng 3-7
Thân, cành
+
4
Rệp sáp bột giả
Pseudococcus sp.
Tháng 2-12
Tai quả, gốc cành
+
5
Rệp sáp
Pseudococcus citri
Tháng 2-12
Tai qủa, gốc cành
+
6
Rệp cánh kiến đỏ
Lasifer lacca
Quanh năm
Cành
++
II
Bộ cánh cứng - Coleoptera
7
Bọ ăn lá
Paracyenotrachelus montanus Jek
Tháng 3-6

+
8
Câu cấu xanh nhỏ
Hypomeces sp
Tháng 3-6

+
9
Câu cấu xanh lớn
H. Squamosus Fabr
Tháng 3-6

+
10
Mọt hoa
Mordellia sp.
Quanh năm
Thân
+
11
Mọt đục gốc thân
Xylebolus sp.
Quanh năm
Gốc,thân,cành C1
+++
12
Mọt đục gốc thân
Platypus sp.
Quanh năm
Gốc, thân
III
Bộ cánh bằng - Isoptera
13
Mối hại gốc thân
Coptotermes sp.
Quanh năm
Gốc, thân
+
IV
Bộ cánh vẩy - Lepidoptera
14
Sâu kèn
Cryptothelea sp.
Tháng 3-5

+
15
Sâu đo
Agathia sp.
Tháng 3-5

+
V
Bộ cánh tơ - Thysanoptera
16
Bọ trĩ
Heliothrips sp.
Tháng 3-4

+
VI
Bộ nhện nhỏ - Acarina
17
Nhện đỏ
Tetranychus sp.
Tháng 3-5

++
VII
Sâu chưa xác định
18
Rệp khổng lồ
Chưa xác định
Quanh năm
Cành
+
19
Sâu đục cành
Chưa xác định
Quanh năm
Cành C3, C4
+++
20
Sâu đục quả
Chưa xác định
Tháng 4-8
Quả
+++
21
Sâu ăn lá
Chưa xác định
Tháng 3-6

++
Ghi chú: +: Tần xuất bắt gắp < 10%;
++: Tần xuất bắt gặp > 10-20%;
+++: Tần xuất bắt gặp > 20%
Kết quả điều tra cho thấy ở vườn ươm và vườn kinh doanh cây hồng tại xã Bảo Lâm, đã thu được 21 loài gây hại. Trong đó có 20 loài sâu và 1 loài nhện thuộc lớp nhện. Chúng thuộc 6 bộ, 19 họ. Trong đó hai bộ có số loài nhiều nhất là bộ cánh cứng và bộ cánh nửa 6 loài, bộ cánh vẩy 2 loài, bộ cánh bằng 1 loài, bộ cánh tơ 1 loài, còn 4 loài chưa xác định được tên khoa học.
Các loài xuất hiện phổ biến là sâu đục cành, mọt đục gốc thân Xyleborus sp. và Platypus sp. sâu đục quả, rệp cánh kiến đỏ, sâu ăn lá và nhện đỏ. Các loài sâu đục cành, đục gốc thân và đục quả hại rất phổ biến nhưng lại không gây hại cho cây hồng trong giai đoạn vườn ươm và vườn kiến thiết cơ bản từ 1-5 tuổi.
Hai loài mọt đục gốc thân và sâu đục cành có tỷ lệ hại trung bình tại các điểm điều tra 31-35%, nơi bị hại nặng, tỷ lệ hại từ 90-100%. Chỉ số hại trung bình tại các điểm điều tra 11-15%, nơi bị hại nặng có chỉ số hại 37-40%, nhất là ở các vườn hồng có độ tuổi cao từ 25-30 tuổi trở lên và được trồng xen kẽ trong các khu rừng già có nhiều cây gỗ to.
Sâu đục quả xuất hiện và gây hại một năm 02 lứa, lứa 1 xuất hiện và gây hại chủ yếu trong tháng 4 - 5 với tỷ lệ quả bị hại trung bình 35-39%. Lứa 2 xuất hiện và gây hại chủ yếu vào tháng 7 - 8 với tỷ lệ quả bị hại trung bình 8-11% nhưng lứa 2 gây hại khi quả sắp chín nên ảnh hưởng đáng kể đến năng suất chất lượng quả.
2. Thành phần bệnh hại trên cây hồng Bảo Lâm (Bảng 2)
Thành phần bệnh hại trên hồng Bảo Lâm tại Lạng Sơn gồm 12 loài. Trong đó có 8 loài nấm thuộc 4 bộ của nhóm nấm Deuteromycetes, 3 loài tuyến trùng ký sinh gây hại rễ thuộc 2 bộ của ngành tuyến trùng. Các loài bệnh có mức độ phổ biến nhiều nhất là bệnh thán thư, bệnh rụng quả, bệnh thâm đen mạch gỗ Physalopspora sp. và bệnh giác ban.
- Bệnh thán thư Colletotrichum kaki Maf. là loại bệnh gây hại nguy hiểm, khó phòng chống và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cây giống trong vườn ươm cũng như khả năng sinh trưởng phát triển của cây trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, thời kỳ lộc non và quả non ở cây hồng thời kỳ kinh doanh. Bệnh gây hại quanh năm, nhưng hại nặng nhất từ tháng 4 đến tháng 8, hại từ cây con trong vườn ươm đến những cây già ở thời kỳ kinh doanh. Tỷ lệ bệnh trung bình từ 56-60%, nơi bị hại nặng tỷ lệ bị bệnh lên tới 90-100%. Chỉ số bệnh trung bình tại các điểm điều tra từ 21-26%, nơi bị nặng có chỉ số bệnh từ 49-54%. Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh hại cao nhất là ở vườn ươm và vườn kiến thiết cơ bản.
- Bệnh rụng quả do nấm Botryodiplodia sp. xuất hiện v...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D So sánh kết quả điều trị sốt xuất huyết độ iii ở trẻ dư cân béo phì bằng hai phương pháp truyền dịch Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D khảo sát một số bệnh ở đường tiết niệu trên chó và ghi nhận kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D khảo sát bệnh viêm tử cung ở chó cái và kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D các trường hợp phẫu thuật thường gặp trên chó, mèo: chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Y dược 0
D kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính ở người bệnh trên 70 tuổi tại bệnh viện việt đức Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MẮT CÁ SAU BẰNG NẸP VÍT Y dược 0
D Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phản vệ tại bệnh viện trung ương thái nguyên Y dược 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top